Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trƣờng ở các hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn – huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trƣờng ở các hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô nhỏ tại xã Kha Sơn – huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương1 : Tổng quan 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về môi trường và ô nhiễm môi trường 3
1.2. Các tác hại nghề nghiệp trong lao động nông nghiệp nói
chung và trong chăn nuôi gia súc gia cầm nói riêng5
1.3. Các bệnh thường gặp trong lao động nông nghiệp 8
1.4. Một số nghiên cứu trong và ngoài nước 10
Chƣơng 2: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 14
2.1 . Đối tượng nghiên cứu 14
2.2. Địa điểm nghiên cứu 14
2.3. Thời gian nghiên cứu 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu 14
Chương 3: Kết quả nghiên cứu 23
3.1. Các chỉ số chung về đối tượng nghiên cứu 23
3.2. Thực trạng một số yếu tố ô nhiễm môi trường 27
3.3. Một số yếu tố liên quan đến ô nhiễm môi trường 34
Chương 4: Bàn luận 37
4.1. Các thông số chung về đối tượng nghiên cứu 37
4.2.Thực trạng ô nhiễm môi trường 38
4.3. Một số yếu tố liên quan đến môi trường 43
KẾT LUẬN 46
KHUYẾN NGHỊ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu.
p: là tỷ lệ hộ gia đình có thay đổi về ô nhiễm môi trường do canh
tác nông nghiệp. Theo các nghiên cứu của các tác giả khu vực là
khoảng 10% (Massud - điều tra tại Phú Nham - Phú Thọ 1997 -
1998).
: Mức ý nghĩa thống kê  = 5% như vậy z(1-/2) = 1,96.
d: ấn định = 0,05.
Thay số ta có: n = 139 hộ gia đình, làm tròn số sẽ là 140 hộ để điều tra
phỏng vấn kết hợp với hồi cứu các vấn đề liên quan. Tuy nhiên trong quá
trình nghiên cứu chúng tui thấy toàn bộ 182 hộ chăn nuôi lợn với số lượng từ
20 con trở lên trong xã đều đảm bảo tiêu chuẩn cho việc chọn mẫu, do vậy
chúng tui đưa toàn bộ số này vào mẫu nghiên cứu ( coi như mẫu toàn bộ).
Chọn mẫu cho xét nghiệm:
Chọn mẫu xét nghiệm hoá học không khí, vi khí hậu, ký sinh trùng môi
trường:
- Xét nghiệm chất hoá học ô nhiễm không khí NH3, CO2 và vi khí hậu:
Chúng tui ấn định số mẫu xét nghiệm là 60 do vậy nhóm nghiên cứu đã chọn
ngẫu nhiên 60 hộ trong 182 hộ đã phỏng vấn điều tra theo cách bốc thăm trên
danh sách đã có để đo các yếu tố vi khí hậu, xét nghiệm NH3, CO2 và ký sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
trùng. Mỗi hộ lấy 2 mẫu không khí ở 2 vị trí khác nhau là cửa nhà, cạnh
chuồng gia súc để xét nghiệm NH3 và CO2: mẫu trong nhà, được lấy ở vị trí
cách ngưỡng cửa 50cm phía trong (tránh tác động của gió bên ngoài song vẫn
đảm bảo về vị trí). Mẫu cạnh chuồng gia súc lấy mẫu ở gần cửa chuồng lợn
(50 cm về phía trước cửa, nơi người lao động đứng chăm sóc lợn). Các mẫu
đo vi khí hậu, được lấy như mẫu để xét nghiệm hóa học để đánh giá độ ẩm,
nhiệt độ, tốc độ gió, sau đó tính ra chỉ số nhiệt độ hiệu dụng.
- Xét nghiệm trứng giun: cũng chọn ngẫu nhiên 60 hộ trong 182 hộ đã
phỏng vấn điều tra để xét nghiệm phân tìm trứng giun đũa, giun tóc, giun móc
ở trong đất. Mỗi hộ lấy 3 mẫu đất ở 3 vị trí khác nhau để xét nghiệm : mẫu
trong nhà, mẫu ngoài sân, mẫu sát gần chuồng lợn. Đây là cách làm theo quy
định để đánh giá nguồn gốc trứng giun là từ phân người hay phân lợn, phân
chó...Nếu số trứng cao nhất từ chuồng lợn rồi mới đến các nơi khác thì nguồn
trứng giun từ lợn là chính. Nếu số trứng cao nhất từ cửa nhà vệ sinh (hố xí)
rồi mới đến các nơi khác thì nguồn trứng giun từ người là chính...
2.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.3.1. Các thông số chung về đối tượng nghiên cứu
- Trình độ về học vấn:
+ Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết.
+ Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết lớp 4/10 hay
5/12
+ Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hay 5/12
+ Trung học cơ sở là những người đã học hết lớp 7/10 hay lớp
9/12
+ Phổ thông trung học là những người đã học hết lớp 10 hay
lớp12
- Phân bố độ tuổi, giới của chủ hộ chăn nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Nghề phụ khác ( kết hợp) của người chăn nuôi
2.4.3.2.Các chỉ số xét nghiệm đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường
- Chỉ số trứng giun trong đất tại các hộ chăn nuôi.
Tiêu chuẩn đánh giá:
+ <100 trứng giun/1000g đất: Bình thường
+ Từ 100 – 300 trướng giun/ 1000g đất: Ô nhiễm
+ >300 trướng giun/ 1000g đất: Ô nhiễm nặng
- Các chỉ số về vi khí hậu: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, tốc độ
gió, Webb. Tiêu chuẩn không khí bình thường, phù hợp với sức khỏe
khi: nhiệt độ dao động từ 180C đến 200C về mùa đông, từ 200C đến
22
0C về mùa hè. Độ ẩm dưới 80%. Tốc độ gió dao động từ 0,3 đến 0,5
m/s. Chỉ số Webb 23 – 25.
- Một số chất hoá học trong không khí như NH3, CO2 tại các hộ có
chăn nuôi gia súc. Tiêu chuẩn cho phép của các chất chỉ điểm ô nhiễm: NH3
là 0,001 mg/lít, CO2 là 0,02 mg/lít
2.4.3.3. Các yếu tố liên quan đến ô nhiễm môi trường
- Số lợn trong chuồng nuôi. Số lợn nuôi càng nhiều thì khả năng ô
nhiễm môi trường càng cao và ngược lại.
- Loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi gia súc. Thức ăn là cám hỗn
hợp ( tổng hợp thường dễ tiêu hóa và ít sản phẩm trung gian gây ô nhiễm).
Thức ăn cho lợn do người dân sử dụng có sự pha trộn riêng bao gồm nhiều
thành phần hữu cơ thường không ổn định và có nhiều sản phẩm gây ô nhiễm
môi trường, gây mùi khó chịu.
- Các chỉ số về sử dụng nước: chỉ số về số lượng nước rửa chuồng trại
và cho gia súc để ăn uống, tắm [53], [55].
- Loại hình thu gom phân gia súc là cơ hội để tạo ra sự phát tán các chất
ô nhiễm môi trường và gây hại cho sức khỏe cộng đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Vị trí và hướng đặt chuồng gia súc so với nhà ở, khoảng cách của
chuồng gia súc so với khu nhà ở.
- Điều kiện chăm sóc gia súc: chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng trại.
- Cách thức và mục đích xử lí chất thải bỏ của gia súc.
- Quy định tiêu chuẩn sử lý phân hợp vệ sinh là hộ có quá trình thu gom
đúng kỹ thuật, không gây ô nhiễm, không hở để côn trùng có chỗ cư trú,
không gây mùi ra xung quanh và được ủ đúng kỹ thuật, đúng thời gian mới
đem ra sử dụng hay sử dụng làm khí đốt (biogas).
2.4.4. Các bước tổ chức nghiên cứu
Bước 1: Xây dựng đề cương, kế hoạch nghiên cứu: từ tháng 10 / 2007
đến tháng 12 / 2007.
Bước 2: Nghiên cứu triển khai: bao gồm mô tả thực trạng điều kiện môi
trường lao động, một số yếu tố nguy cơ ô nhiễm môi trường tại khu vực
nghiên cứu.
Công cụ thu thập thông tin là bộ câu hỏi kết hợp với quan sát, xét
nghiệm các yếu tố môi trường tại các chuồng trại, gia đình.
Cách tiếp cận nghiên cứu triển khai: tiếp cận cộng đồng, tập thể nhóm
nghiên cứu làm việc với địa phương (Phòng Y tế huyện Phú Bình, UBND xã
Kha Sơn, Trạm y tế xã Kha Sơn) về các bước thực hiện, tiến hành nghiên cứu
để giải quyết các vấn đề khoa học và y đức trong toàn bộ quá trình thực hiện
đề tài luận văn.
2.4.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
2.4.5.1.Xét nghiệm các chỉ số trong môi trường theo thường quy kỹ
thuật của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường (2002) [57]. Các kỹ
thuật xét nghiệm được tiến hành tại bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp, Bộ môn
Ký sinh trùng của Trường ĐHYK TN. Một số kỹ thuật sau đây đã được tiến
hành trong nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Kỹ thuật lấy đất và làm xét nghiệm được tiến hành như sau:
Mẫu đất được lấy bằng cách dùng chổi quét nhẹ trên mặt của đất, đất
được nhặt bỏ rác rưởi, đá sỏi rồi cho vào túi ni lông khoảng 20 đến 30 gam có
ghi rõ địa chỉ từng nhà, loại mẫu đất vào một tờ giấy nhỏ kẹp trong miệng túi
để tránh nếu gặp mưa không ướt. Các mẫu đất được tập trung mang về làm
xét nghiệm tại bộ môn Ký sinh trùng trường đại học Y- Dược Thái Nguyên.
Khi xét nghiệm mẫu đất phải cân vì đây là kỹ thuật kèm theo định lượng. Cân
10 gam đất trộn với 6 gam muối ăn (NaCL) rang khô, không giã nhỏ, trộn
muối rang vào với đất thật đều trong bình nón có thể tích 100ml (miệng của
bình nón...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status