Thành phần ruồi đục lá rau và ong ký sinh của chúng ở các tỉnh miền trung - pdf 15

Download miễn phí Thành phần ruồi đục lá rau và ong ký sinh của chúng ở các tỉnh miền trung



Liriomyza bryoniae là loài phổ biến, gây hại 10 loại rau ở Thanh Hóa và Nghệ An. ở Việt Nam, sự gây hại L. bryoniae được ghi nhận lần đầu tiên trên cây đậu xanh ở Hà Nội vào năm 2003 (Grimstad, 2004). Nghiên cứu này đã phát hiện sự xuất hiện của L. bryoniae trên nhiều loại rau ở miền Trung, chứng tỏ loài này đã lây lan dần xuống phía Nam.
Liriomyza chinensis chỉ xuất hiện trên các cây trồng thuộc họ hành tỏi (Allium spp.). Andersen et al. (2002) cũng đã tìm thấy L. chinensis trên Allium spp. ở Bắc Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa. Vì vậy có thể khẳng định L. chinensis là loài phổ biến ở các vùng trồng hành tỏi trên cả nước.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

THàNH PHầN RUồI ĐụC Lá RAU Và ONG Ký SINH
CủA CHúNG ở CáC TỉNH MIềN TRUNG
SPECIES COMPOSITION OF AGROMYZID LEAFMINERS AND
THEIR PARASITOIDS ON VEGETABLES IN CENTRAL VIETNAM
Trần Đăng Hòa
Trường Đại học Nông Lâm Huế
Abstract
Vegetable crops were surveyed in three regions of Central Vietnam in 2002 and 2004 to record abundance and diversity of agromyzid leafminers and their associated parasitoid species. The five leafminer species found were Liriomyza sativae, L. chinensis, L. bryoniae, L. huidobrensis and Chromatomyia horticola. Liriomyza sativae was the most abundant species and infested 15 of the 20 vegetable species surveyed. Liriomyza bryoniae was new incursions, and became the second most abundant species attacking 10 vegetable crops. Liriomyza chinensis occurred only on onion. Liriomyza huidobrensis was much less abundant. Chromatomyia horticola was recorded from five vegetable species, in particular India mustard (Brassica juncea). In all, 13 species of hymenopteran parasitoids were reared from the leafminer-infested leaves sampled from all 20 vegetable species. The species composition and abundance of parasitoids varied with regions. Neochrysocharis okazakii and N. formosa were most abundant in the north central coast region while N. okazakii and Hemiptarsenus varicornis were most abundant in the south central coast region. Chrysocharis pentheus, Asecodes delucchii and N. formosa predominated in the central highland regions. The number and diversity of parasitoid species reared from agromyzid leafminers in Central Vietnam indicates the potential for parasitoids to control leafminers. Hence, there is a need for farmers to learn to conserve these parasitoid species by reducing their use of broad-spectrum insecticides.
I. ĐặT VấN Đề
Ruồi đục lá trở thành dịch hại nghiêm trọng ở hầu hết các vùng trồng rau của các nước châu á. Các loài đa thực gây hại phổ biến là Liriomyza sativae Blanchard, Liriomyza huidobrensis (Blanchard) và Liriomyza trifolii (Burgess) (Diptera: Agomyzidae) (Murphy & LaSalle, 1999). Liriomyza chinensis (Kato) là loài hẹp thực, gây hại các cây trồng họ hành tỏi (Allium spp.). Ngoài các loài thuộc giống Liriomyza, ruồi đục lá Chromatomyia horticola (Goureau) (Diptera: Agromyzidae) cũng là loài dịch hại nguy hiểm trên cây rau và hoa ở Nhật Bản (Saito, 2004), Trung Quốc (Chen et al., 2003) và Indonesia (Rauf et al., 2000)
Ruồi đục lá rau có quần thể ong ký sinh phong phú. Trên thế giới đã phát hiện 40 loài ong ký sinh (Waterhouse & Norris, 1987), gồm 27 loài ở Nhật Bản (Konishi, 1998), 14 loài ở Trung Quốc, 8 loài ở Malaysia (Murphy & LaSalle, 1999) và 11 loài ở Indonesia (Rauf et al., 2000). Ong ký sinh có vai trò quan trọng trong quản lý dich hại tổng hợp (IPM) ruồi đục lá (Murphy & LaSalle, 1999). Chiến lược của IPhần mềm ruồi đục lá rau là bảo tồn và cải thiện điều kiện sống cho các loài ong ký sinh có sẵn trên đồng ruộng. Trước khi xây dựng và phát triển một chương trình IPhần mềm có hiệu quả đối với ruồi đục lá, cần thiết phải xác định thành phần loài, sự phân bố và mức độ phổ biến của ruồi và ong ký sinh ở các vùng sinh thái và hệ thống sử dụng đất khác nhau.
Thành phần ruồi đục lá rau và ong ký sinh của chúng đã được điều tra ở miền Bắc và miền Nam (Hà Quang Hùng, 2001; Andersen et al., 2002), có rất ít thông tin được công bố ở miền Trung. Bài viết này cung cấp kết quả xác định thành phần loài, mức độ phổ biến của ruồi đục lá và ong ký sinh của chúng trên rau ở ba vùng sinh thái của miền Trung.
II. VậT LIệU
Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Điều tra được tiến hành tại 15 vùng trồng rau của 6 tỉnh miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế (Bắc miền Trung), Quảng Nam (Duyên hải miền Trung), Kon Tum, Gia Lai (Tây Nguyên). Tiến hành thu mẫu hàng tháng trong hai năm 2002 và 2004. Thu ngẫu nhiên lá bị ruồi đục lá gây hại của 20 loài rau trên đồng ruộng. Số lượng lá thu phụ thuộc vào loại rau: 10-15 lá/ruộng điều tra đối với rau có lá to như bắp cải, rau cải, cà tím, cà pháo,...; 20-30 lá/ruộng điều tra đối với rau có kích thước lá nhỏ như đậu, cà chua, hành...
Sau khi làm sạch các côn trùng khác, đặt lá rau vào đĩa Petri (đường kính 9 cm) có lót giấy thấm nước. Giữ các đĩa Peptri trong điều kiện nhiệt độ phòng (25 ± 5oC). Hàng ngày cho vài giọt nước vào đĩa Peptri để giữ ẩm. Thu và đếm số lượng trưởng thành ruồi và ong ký sinh vũ hóa. Cho ruồi và ong vào lọ thủy tinh có chứa 70% ethanol. Kết quả giám định côn trùng được các TS. Akeo Iwasaki, Kazuhiko Konishi và Kaoru Maeto (Nhật Bản) kiểm tra lại.
III. KếT QUả Và THảO LUậN
1. Thành phần ruồi đục lá
Thu thập và định danh được 5 loài ruồi đục lá rau, đó là L. sativae, L. bryoniae, L. chinensis, L. huidobrensis và C. horticola (bảng 1). Liriomyza sativae là loài phổ biến nhất, gây hại 15 loài rau. Liriomyza sativae được tìm thấy ở 10 tỉnh miền Bắc (Hà Quang Hùng, 2001), và 27 tỉnh miền Bắc và miền Nam (Andersen et al., 2002). Kết quả nghiên cứu này cho thấy rằng L. sativae cũng là dịch hại quan trọng trên nhiều loại rau của các tỉnh miền Trung.
Liriomyza bryoniae là loài phổ biến, gây hại 10 loại rau ở Thanh Hóa và Nghệ An. ở Việt Nam, sự gây hại L. bryoniae được ghi nhận lần đầu tiên trên cây đậu xanh ở Hà Nội vào năm 2003 (Grimstad, 2004). Nghiên cứu này đã phát hiện sự xuất hiện của L. bryoniae trên nhiều loại rau ở miền Trung, chứng tỏ loài này đã lây lan dần xuống phía Nam.
Liriomyza chinensis chỉ xuất hiện trên các cây trồng thuộc họ hành tỏi (Allium spp.). Andersen et al. (2002) cũng đã tìm thấy L. chinensis trên Allium spp. ở Bắc Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa. Vì vậy có thể khẳng định L. chinensis là loài phổ biến ở các vùng trồng hành tỏi trên cả nước.
Liriomyza huidobrensis chỉ thu được từ cải cúc ở thành phố Huế năm 2004. Nghiên cứu trước đây cho thấy L. huidobrensis được tìm thấy ở Lâm Đồng nơi có độ cao 1000–1800 m. Loài này có thể xâm nhập vào các vùng trồng rau ở Đà Lạt, Lâm Đồng từ các cây trồng nhập khẩu (Andersen et al., 2002). Là loài ưa nhiệt độ thấp (Chen & Kang 2004) nên sự lây lan của L. huidobrensis ở Việt Nam chỉ có thể xẫy ra ở các vùng núi cao (Andersen et al., 2002). Tuy nhiên loài này đã tìm thấy ở vùng đồng bằng (thành phố Huế), chứng tỏ sự gây hại của L. huidobrensis cũng có thể xẫy ra ở các vùng khác trên cả nước. Chromatomyia horticola gây hại phổ biến trên cây cải xanh. Ngoài ra nó còn gây hại bắp cải, xu hào, cải cúc, cà chua… Chromatomyia horticola dễ dàng phân biệt với các loài ruồi đục lá rau khác vì toàn thân có màu đen và kích thước lớn hơn.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy các vùng sản xuất rau ở các tỉnh miền Trung đang bị 5 loài ruồi đục lá thuộc họ ruồi đục lá (Agromyzidae) phá hại. Trong cùng một thời gian một loại rau có thể bị gây hại bởi một hay nhiều loài.
Bảng 1. Số lượng ruồi đục lá thu được từ các cây trồng khác nhau ở các tỉnh miền Trung
Tên cây trồng
L. sativae
L. bryoniae
L. chinensis
L. huidobrensis
C. horticola
2002
2004
2002
2004
2002
2004
2002
2004
2002
2004
Brassicaceae
Bắp cải Brassica oleracea var. oleracea (L.)
6 (1/1)*
41 (3/3)
0 (0/1)
1 (1/3)
Xu hào Brassica oleracea var. gongylodes L.
11 (1/1)
16 (2/3)
Cải bẹ trắng Brassica chinensis L.
9 (1/1)
14 (2/2)
Cải xanh Brassica juncea L.
84 (2/6)
181 (7/12)
31 (2/6)
85 (7/12)
69 (2/6)
141 (7/12)
Cải củ Raphanus sativus L.
8 (1/1)
17 (3/3)
Asteraceae
Cải cúc Chrysanthemum coronarium L. var. coronarium
1 (1/3)
2 (1/6)
37 (1/3)
76 (4/6)
0 (0/3)
2 (1/6)
0 (0/3)
1 (1/6)
Cucurbitaceae
Dưa chuột Cucumis sativus L.
12 (1/3)
33 (3/4)
24 (1/3)
49 (2/4)
Dưa lê Cucumis melo L.
18 (1/1)
160 (6/6)
D...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status