Enzym thực vật - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Enzym thực vật



MỤC LỤC
 
PHẦN 1: NHỮNG ENZYM SẢN XUẤT TỪ THỰC VẬT
1.1. TỔNG QUAN 5
1.2. PHƯƠNG PHÁP THU NHẬN ENZYM TỪ THỰC VẬT 5
1.2.1. Quy trình công nghệ 5
1.2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ 6
1.2.2.1. Phá vỡ tế bào 6
1.2.2.2. Thu dịch enzym thô 6
1.2.2.3. Tách enzyme 8
1.2.2.4. Tinh sạch 13
1.2.2.5. Kết tinh 14
1.3. NHỮNG TIÊU CHUẨN TINH KHIẾT CỦA ENZYM 14
1.4. ENZYM SẢN XUẤT TỪ THỰC VẬT 14
1.4.1. Bromelin 14
1.4.1.1. Đặc điểm 14
1.4.1.2. Sản xuất 18
1.4.1.3. Ứng dụng 21
1.4.1.4. Sản phẩm thương mại 24
1.4.1.5. Hướng nghiên cứu 27
1.4.2. Papain 29
1.4.2.1. Đặc điểm 29
1.4.2.2. Sản xuất 33
1.4.2.3. Ứng dụng 34
1.4.2.4. Sản phẩm thương mại 37
1.4.3. Ficin 39
1.4.3.1. Đặc điểm 39
1.4.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến enzym ficin 41
PHẦN 2 : ENZYM ỨNG DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
2.1. ENZYM PECTINASE 44
2.1.1. Phân loại 46
2.1.2. Đặc điểm enzym pectinase 46
2.1.2.1. Enzym pectinase từ thực vật 46
2.1.2.2. Enzym pectinase từ vi sinh vật 50
2.1.3. Ứng dụng enzym pectinase trong thực phẩm 52
2.1.4. Ứng dụng enzym pectinase trong sản xuất nước dứa 55
2.2. ENZYM AMYLASELASE 57
2.2.1. Phân loại 58
2.2.2. Đặc điểm 58
2.2.2.1. Enzym amylase từ thực vật 58
2.2.2.2. Enzym amylase từ vi sinh vật 60
2.2.3. Ứng dụng amylase trong thực phẩm 61
2.2.4. Một số chế phẩm thương mại 64
 
 
2.3. ENZYM CENLLULASE 64
2.3.1. Phân loại 65
2.3.2. Đặc điểm 65
2.4. ENZYM OXY HÓA – KHỬ 67
2.4.1. Enzym peroxydase 67
2.4.2. Enzym polyphenoloxydase 67
2.4.3. Enzym glucooxydase 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

O3 có độ ổn định cao hơn của ACT là 1,5 lần và hỗn hợp có thêm PEG còn có độ ổn định cao hơn hỗn hợp của nó 1,2 lần và cao hơn ACT tới 1,8-2,9 lần, đó là cơ sở quan trọng để tính tuổi thọ cũng như độ ổn định của sản phẩm thuốc ở điều kiện tự nhiên của Việt Nam (30 ± 200C, độ ẩm 75-85%), tuy thời gian thử mới có 2 tháng nhưng kết quả bước đầu cho thấy hoạt độ riêng của 2 hỗn hợp có độ ổn định cao, có ý nghĩa thiết lập công thức bào chế, pha chế viên có chứa CPE.
Việc phối hợp chế phẩm BRO3 với ACT để sản xuất thuốc chữa viêm, chống phù nề mang lại hiệu quả về kinh tế, giảm được chi phí cho sản xuất, tăng tính khả thi để ứng dụng vào thực tế sản xuất, giúp giảm giá thành, ổn định giá bán sản phẩm và tăng độ ổn định của chế phẩm. 
b. Enzym và bệnh nhân HIV/AIDS:
Trong quá trình sinh sản trong tế bào người bệnh, virus suy giảm miễn dịch (HIV) cần một enzym hoạt hóa protease (protein - digesting enzym) để sao chép ngược nhằm cô đọng nhân protein để nhân bội virus. Thuốc điều trị HIV/AIDS theo cơ chế ức chế protein - digesting enzym này gọi là protease inhibitor hay anti-protease khá hữu hiệu nhưng rất đắt tiền và cũng gây nhiều phản ứng phụ.
Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên có khả năng ngăn ức chế protease HIV và đã tìm thấy 19 hợp chất có tác dụng tương tự thuốc anti protease, trong đó bromelain trong dứa được coi là có giá trị nhất và có thể ăn, uống để trị HIV/AIDS. Thuốc cô đọng, bào chế từ enzym bromelain dứa
này cũng rất đắt, nhưng người bệnh có thể dùng trực tiếp quả thơm, đọt thơm (phần trắng, mềm sau khi lột bỏ vỏ ngoài của chồi bên hay chồi ngọn quả thơm chứa enzym đậm đặc nhất). Các nhà bào chế chiết xuất enzym từ thân cây thơm. Enzym bromelain sẽ bị phân hủy khi đun nóng trên 600C.
c. Nghiên cứu chế tạo thực phẩm chức năng từ nguồn nguyên liệu trong nước :
Đây là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học của Dự án hoạt chất sinh học
Việt - Bỉ do Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) tiến hành.
Theo PGS-TS. Dương Anh Tuấn, Giám đốc Dự án hoạt chất sinh học Việt - Bỉ, bromelain là hoạt chất có hàng loạt chức năng như trị chứng khó tiêu, phòng các bệnh viêm phế quản, viêm khớp xương mãn tính, viêm xoang, làm sạch bên trong động mạch vành. Ngoài ra, bromelain còn có tác dụng chống viêm đường ruột và làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể.
    Trên cơ sở nghiên cứu chiết, tách, tinh chế thành công bromelain, nhóm nghiên cứu đã bổ sung hoạt chất curcumin được chiết, tách từ củ nghệ để sản xuất thực phẩm chức năng mang tên tinh nghệ - dứa. Cùng với tác dụng của curcumin là điều trị bệnh loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, viêm da, bảo vệ gan, mật..., sự kết hợp giữa curcumin và bromelain cho phép tinh nghệ - dứa có khả năng tăng cường miễn dịch và khả năng đề kháng của cơ thể, tăng khả năng phòng một số bệnh, đồng thời hỗ trợ điều trị các bệnh nan y nhờ hoạt tính sinh học cộng hưởng của curcumin và bromelain cùng các chất dinh dưỡng thiên nhiên.  
Nhằm làm tăng giá trị sử dụng và tác dụng sinh học của curcumin trong các sản phẩm từ nghệ và bromelain từ quả dứa, nhóm nghiên cứu khoa học của GS.TSKH Trần Đình Toại và PGS.TS Dương Anh Tuấn thuộc Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, hợp tác với TS Lục Văn Puyvelde (Vương Quốc Bỉ) đã thành công trong việc nghiên cứu qui trình công nghệ chiết, tách, tinh chế bromelain từ quả dứa, đồng thời bổ sung vào sản phẩm curcumin làm thực phẩm chức năng đó là tinh nghệ - dứa.
Qui trình công nghệ chiết, tách, tinh chế bromelain từ quả dứa được thực hiện trên các thiết bị của Viện Hóa học. Đây là lần đầu tiên sản phẩm thực phẩm chức năng này được nghiên cứu và sản xuất ở nước ta từ nguồn nguyên liệu nghệ và dứa sẵn có trong nước.
Sản phẩm ở dạng bột, sử dụng đơn giản, thuận tiện và an toàn. Sản phẩm gồm có bột nghệ tinh (đã được chiết, tách loại bỏ tinh dầu, sáp và các chất nhựa) chứa hoạt chất chính curcumin và hoạt chất bromelain chiết từ quả dứa được phối trộn với nhau ở tỷ lệ thích hợp. Ngoài việc làm tăng tác dụng của curcumin, bản thân chất bromelain có khả năng làm tan biến các nội chất gây ra chứng nhồi máu
cơ tim, tăng khả năng tiêu hóa và trị chứng khó tiêu, chống viêm đường ruột... Nhờ đó, việc sử dụng thực phẩm chức năng nói trên có tác dụng tăng cường miễn dịch và khả năng đề kháng của cơ thể, tăng khả năng phòng một số bệnh, đồng thời hỗ trợ trong điều trị các bệnh nan y, hiểm nghèo.
Sản phẩm tinh nghệ - dứa nói trên đã được gần 100 bệnh nhân khác nhau sử dụng và đều cho kết quả rất tốt. Hiện nay Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Bộ Y tế đã cấp giấy chứng nhận sản phẩm thực phẩm chức năng “tinh nghệ - dứa” nêu trên đạt tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm và được phép lưu hành.
Hiện nay, dựa trên các kết quả nghiên cứu đã đạt được và được sự đầu tư kinh phí của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, nhóm các cán bộ nghiên cứu này đang mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, để đẩy mạnh sản xuất sản phẩm tinh nghệ - dứa phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu, góp phần tích cực vào công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
1.4.2.Papain [3]:
1.4.2.1.Đặc điểm:
Cấu tạo :
Papain là một endoprotease chứa 16,1% N và 1,2% S.
Theo kết quả phân tích bằng tia X, papain là một chuỗi polypeptide gồm 212 amino acid không chứa methionine, đầu N là isoleucine, đầu C là asparagine, có 6 gốc cysteine tạo thành 3 cầu disulfur ở các vị trí 22-63, 56-95, 153-200 không có chức năng sinh học, chỉ làm tăng tính chất bền vững của cấu trúc và một nhóm –SH tự do ở vị trí cysteine 25.
Papain chưa hoạt hóa là hỗn hợp protein disulfurcysteine.
Cấu trúc không gian:
Phân tử papain có dạng cầu, mạch chính bị gấp thành hai phần riêng biệt bởi một khe. Trung tâm hoạt động nằm tại bề mặt khe này, nhóm –SH của cysteine 25 ở bên trái khe và nhóm histidine 159 nằm bên phải khe. Phần xoắn a chiếm 20% toàn bộ các amino acid có trong phân tử.
Phân tử papain có hai nhân kỵ nước, mỗi nhân nằm ở một phần của papain và cả hai nhân đều bắt đầu với một chuỗi xoắn a. Ngoài ra trong phân tử còn chứa một số cầu nối nội phân tử.
Cấu trúc tâm hoạt động của papain:
Tâm hoạt động của papain gồm nhóm –SH của cysteine 25 và nitrogen bậc 3 của histidine 159. Bên cạnh đó nhóm imidazole của His 159 cũng liên kết với Asp 175 bởi liên kết hydrogen.
Vùng tâm hoạt động của papain chứa mạch polypeptide với amino acid là:
Lys – Asp – Glu – Gly – Ser – Cys – Gly – Ser – Cys.
Hình 1.7: Tâm hoạt động của papain
Tính chất vật lý:
Bột màu vàng hay nâu nhạt tùy thuộc phương pháp sấy, không tan trong hầu hết các chất hữu cơ nhưng tan một phần trong nước hay glycerine, bền nhiệt)
Bảng 1.7: Tính chất vật lý của papain:
Tính chất vật lý
Giá trị
Điểm đẳng điện
pI = 8,75
Hằng số lắng S20
2,42 ± 0,04
Hằng số phân tán D20 (10-7giây.cm2)
10,27 ± 0,13
Phân tử lượng
20700
Độ triền quang [a]D
-66,7o
Độ xoắn
17%
Vòng hiệu ứng co...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status