Sản xuất dầu đậu phộng - pdf 16

Download miễn phí Đồ án Sản xuất dầu đậu phộng



MỤC LỤC
I. Nguyên liệu ------------------------------------------------------------------------ 2
1. Đặc điểm chung -------------------------------------------------------------- 2
2. Thành phần sinh hóa ------------------------------------------------------- 3
3. Bảo quản nguyên liệu ------------------------------------------------------- 4
4. Chỉ tiêu chất lượng của đậu phộng -------------------------------------- 6
SƠ ĐỒ TÁCH DẦU BẰNG TRÍCH LY -------------------------------------------- 11
SƠ ĐỒ TÁCH DẨU BẰNG ÉP KIỆT ----------------------------------------------- 12
II. Quy trình công nghệ ------------------------------------------------------------ 13
1.Phương pháp ép kiệt ---------------------------------------------------------- 13
1.1 Sơ chế nguyên liệu – nghiền --------------------------------------------- 13
1.2 Chưng sấy ------------------------------------------------------------------ 14
1.3 Ép sơ bộ --------------------------------------------------------------------- 16
1.4 Xử lý khô dầu sau ép sơ bộ --------------------------------------------- 17
1.5 Ép kiệt ----------------------------------------------------------------------- 18
1.6 Tách tạp chất -------------------------------------------------------------- 19
1.7 Thủy hóa dầu -------------------------------------------------------------- 20
1.8 Luyện kiềm ----------------------------------------------------------------- 22
1.9 Tẩy màu dầu --------------------------------------------------------------- 24
1.10Tẩy mùi --------------------------------------------------------------------- 25
2.Phương pháp trích ly --------------------------------------------------------- 27
2.1 Trích ly ---------------------------------------------------------------------- 27
2.2 Lọc mixen ------------------------------------------------------------------- 29
2.3 Chưng cất mixen ---------------------------------------------------------- 30
III. So sánh ưu và nhược điểm của 2 quy trình -------------------------------- 32
IV. Các chỉ tiêu của dầu thành phẩm -------------------------------------------- 33
1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm ------------------------------------------- 33
2. Một số sản phẩm dầu đậu phộng trên thị trường --------------------- 34
3. Một số thông tin khác có liên quan -------------------------------------- 37
V. Ứng dụng công nghệ ------------------------------------------------------------ 40
Tài liệu tham khảo ----------------------------------------------------------------------- 43



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ấm.
Tương tự như độ ẩm, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến đặc tính nghiền, khi tăng nhiệt,
tính dẻo của hạt cũng tăng lên.
Với hạt đậu phộng có hàm lượng dầu cao, khi vào khe trục, bị trục nén làm dầu
thoát lên bề mặt. Nghiền nhỏ tiếp tục khối bột này rất khó khăn vì dầu đóng vai trò chất
bôi trơn làm giảm cường độ ma sát giữa bề mặt trục và bột. Các trục cuốn bột vào khe rất
khó, năng suất máy nghiền giảm.
 Thông số công nghệ:
 Độ ẩm nguyên liệu vào máy nghiền trục: 4,5 – 5,5%.
 Vận tốc trục nhanh là 60 v/ph và 58 v/ph đối với trục chậm.
Kích thước hạt sau quá trình nghiền: 1 – 5 mm
1.2Chưng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Dầu trong bột phân bố ở dạng màng mỏng trên mặt các hạt bột nghiền, nhưng phần
lớn vẫn ở dạng liên kết, lực liên kết này lớn hơn nhiều so với áp lực mà máy ép dầu có
thể tạo ra.
 Mục đích chưng sấy: chuẩn bị cho quá trình ép sơ bộ.
Khi làm ẩm bột bằng nước sẽ làm yếu mối liên kết của dầu, dầu chuyển sang trạng
thái tương đối tự do. Tiếp theo, thực hiện sấy khô bột bằng đun nóng. Dưới tác động của
ẩm và nhiệt, tính chất cơ lý của bột nghiền sẽ thay đổi, từ bột nghiền trở thành bột chưng
sấy.
 Quá trình gia công nhiệt ầm gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: làm ẩm và đun bột nóng lên 600C. Cần làm ẩm trong lúc đun nóng để
nước phân phối đều vào bột. Làm ẩm bột bằng cách phun nước trực tiếp vào lớp bột
chuyển động. Có thể dùng hơi nước trực tiếp, vừa làm ẩm, vừa gia nhiệt. Trong thời gian
này lực liên kết dầu trên bề mặt giảm. Sau khi làm ẩm, bột phải đạt độ ẩm khoảng 7 – 9
%.
Giai đoạn 2: đun nóng và sấy khô bột ầm ở 1050C. Độ ẩm và nhiệt độ bột chưng
sấy xong phải đạt đủ mức làm biến tính các protein, tạo cho bột có được tính chất cơ lý
thỏa mãn điều kiện làm việc của các loại máy ép vis. Khi đun nóng còn làm giảm độ nhớt
của dầu, dầu dễ dàng thoát ra khi ép bột. Độ ẩm của bột vào máy ép sơ bộ là 5 - 6%.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
15
Để sự phân bố nhiệt và ẩm đồng đều, trong lúc gia công nhiệt ẩm cần khuấy trộn.
Bột chưng sấy không được phép làm quá ẩm cũng như quá nhiệt vì nó sẽ trở thành
một khối chảy dẻo, dầu không thoát ra khi ép.
 Thiết bị: nồi chưng sấy 6 tầng.
 Nồi chưng sấy có 6 tầng đặt lên nhau.
 Mỗi tầng có vỏ hơi ở đáy và thành nồi.
 Mỗi tầng một nồi, ở đáy có lỗ để lồng trục khuấy. Trên trục khuấy ở mỗi
tầng lắp 2 cánh khuấy.
 Mỗi tầng được trang bị nhiệt kế, áp kế, van bảo hiểm hơi, van xả hơi, cốc
ngưng tụ xả nước ngưng.
 Thành trên của mỗi tầng có cửa nối với ống thông xả không khí và hơi
nước ra khỏi tầng.
 Trên thành tầng dưới cùng có 2 cửa thoát để lấy bột chưng sấy ra, chuyển
xuống máy ép dầu sơ bộ.
Hình 4: Nồi chưng sấy
* Nguyên tắc hoạt động:
- Bột nạp liên tục vào tầng trên cùng của nồi chưng sấy, được khuấy mạnh và được
nâng độ ẩm liên tục lên 7 - 9% bằng cách phun nước từ các lỗ phun và đun nóng lên 35 -
400C.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
16
- Bột từ tầng một xuống tầng hai cũng luôn được khuấy trộn và đun nóng lên 55 –
600C.
- Bột từ tầng hai xuống tầng ba và bốn nóng lên đến 1000C và sấy khô trong điều
kiện tự xông hơi đến độ ẩm 6,5 – 7%. Trong các tầng này ẩm thoát ra rất mạnh.
- Bột chuyển xuống tầng năm và sáu vẫn tiếp tục được khuấy và đun nóng lên 100
– 1050C, lúc này ẩm bốc ra chậm và giảm còn 5 - 6 %.
 Những biến đổi trong phần dầu (lipid) và phần ưa nước (phi
lipid) của bột nghiền khi gia công nhiệt ẩm
Vật lý:
Giai đoạn đầu, phần ưa nước trương nở. Do làm ẩm ở nhiệt độ không cao, tính
dẻo của bột tăng lên, các hạt liên kết với nhau thành cục vón. Trong các hạt bột đã trương
nở, mối liên kết giữa dầu với phần ưa nước yếu đi, chiều dày màng dầu tăng dần và
chuyển lên bề mặt các hạt bột.
Sang giai đoạn hai, protein bị biến tính làm thay đổi tính chất bột nghiền, làm
giảm tính dẻo của bột, chuyển sang dạng cứng.
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa hay bị phân hủy.
Hóa lý: một phần protein bị biến tính do nhiệt.
Hóa sinh: trong giai đoạn đầu của chưng sấy, diễn ra các biến đổi hóa sinh ở 60 -
700C. Đáng kể nhất là quá trình thủy phân: enzyme lipase thủy phân triglicerid và
phospholipase thủy phân phospholipid. Khi nhiệt độ tăng cao hơn, các enzym bị ức chế,
hoạt động xúc tác của chúng bị ngừng trệ.
Sinh học: nấm mốc và vi sinh vật trong bột nghiền bị tiêu diệt.
 Thông số công nghệ
 Thời gian cho một mẻ chưng sấy 35 – 70 phút.
 Tần số quay của trục 35 vòng/phút.
 Áp suất làm việc 0,6 MPa.
 Độ ẩm bột đạt: 5 - 6%, nhiệt độ: 95 – 105oC.
1.3Ép dầu sơ bộ
 Mục đích : khai thác, tách được 70 – 85% dầu trong nguyên liệu
ban đầu.
Nâng năng suất máy ép kiệt hay trích ly lên 30% so với quy trình chỉ ép 1 lần hay
trích ly không qua ép sơ bộ.
Giảm hàm lượng dầu tổn thất theo khô dầu 1 - 1,2%.
Thu được 50% dầu chất lượng tốt.
 Biến đổi
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn
17
Vật lý: cấu trúc tế bào của nguyên liệu bị phá vỡ, do thực hiện ở nhiệt độ cao và
nguyên liệu bị nén mạnh bởi lực cơ học của máy ép.
Hóa lý: biến tính protein do ma sát sinh ra nhiệt.
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa nhưng không đáng kể.
 Thiết bị: máy ép trục vis
Trong thực tế, thường sử dụng máy ép gắn liền với nồi chưng sấy ở bên trên.
Hình 5: máy ép trục vis Hình 6: mặt cắt máy ép trục vis
• Cấu tạo:
 Là một khối hình trụ, hình thành do được ghép lại từ một số cấp, bên trong có
trục vis.
 Trục vis là bộ phận dùng để vận chuyển bột và tạo áp lực lên bột, đẩy bột ép ở
dạng bánh từ lòng máy ra ngoài. Các đoạn vis lắp trên trục có bước vis và đường kính
gân vis khác nhau. Điều này làm cho thể tích lòng ép và áp suất tạo ra trong lòng ép bị
thay đổi.
 Lòng ép dùng để phân li dầu thu được từ bột chưng sấy. Lòng ép được hình
thành từ hai nửa thân giống nhau, úp lên nhau nhờ 4 trụ thép và dùng các bulong siết lại.
Lòng ép được lắp ghép từ các thanh căn. Khoảng tiếp giáp giữa các thanh căn rất hẹp gọi
là khe căn, là nơi thoát dầu từ trong lòng ép ra ngoài máy.
 Dọc theo chiều dài lòng ép, chỗ giáp ranh giữa hai nửa lòng ép có bố trí dao gạt,
nhằm ngăn cản nguyên liệu theo trục vis xoay tròn tại chỗ.
• Hoạt động: bột được chuyển vào lòng ép, bị các vis của trục cuốn lấy và chuyển
động dần về phía cửa ra của máy ép theo đường xoắn ốc. Cùng với sự vận chuyển này là
sự nén nguyên liệu trong lòng ép, lực nén càng lúc càng lớn khi nguyên liệu vận chuyển
về phía trước. Lực nén tăng lên là do bước vis giảm dần và đường kính các đoạn vis tăng
lên theo chiều chuyển động của nguyên liệu. Và chính lực nén tác động lên nguyên liệu
làm cho dầu thoát ra ngoài.
Thông số công nghệ: Có hai phương pháp để tách kiệt dầu là trích ly và ép ki...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status