Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm dinh dưỡng cho người bệnh gan nhiễm mỡ - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm dinh dưỡng cho người bệnh gan nhiễm mỡ



Gan nhiễm mỡ và xơ hoá nhẹ xung quanh tĩnh mạch cửa xảy ra ở trẻ em bị hội chứng Kwashiorkor (hội chứng thiếu hụt dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ em) . Gan nhiễm mỡ có thể hồi phục trở về bình thường với một chế độ dinh dưỡng giàu protein Sau chiến tranh thế giới thứ II, không tìm thấy bằng chứng về mô học của gan nhiễm mỡ, hoại tử hay xơ gan ở những thường dân thiếu ăn . Sự thâm nhiễm mỡ do kwashiorkor và ở những thú vật được nuôi với chế độ dinh dưỡng ít protein được khu trú chủ yếu ở vùng quanh tĩnh mạch cửa. Đặc điểm này được dùng để phân biệt Kwashiorkor với gan nhiễm mỡ do rượu, trong đó sự thâm nhiễm chủ yếu ở tiểu thuỳ trung tâm. Những động vật bị thiếu hụt protein-năng lượng có sự giảm tổng hợp protein ởgan . Các kết quả thực nghiệm với khỉ rhesus cho thấy có sự giảm tiết xuất triglycerides ở gan . Cơ chế thích hợp nhất của tình trạng thâm nhiễm mỡ ở gan là sự giảm tổng hợp lipoprotein, và kết quả là giảm bài xuất lipid ra khỏi gan. Vi khuẩn phát triển quá mức sản sinh ra các nội độc tố, kéo theo là sự thương tổn ti lạp thể dẫn đến sự peroxide lipid, cũng được xem như là cơ chế của gan nhiễm mỡ ở bệnh nhân thiếu hụt protein-năng lượng .



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

m trên 25% trọng lượng gan. Có khi lên đến 40–50%
Phần lớn các trường hợp gan nhiễm mỡ không có triệu chứng. Tuy nhiên, gan nhiễm mỡ có thể chỉ biểu hiện với triệu chứng mệ mỏi và cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị phải. Với tình trạng gan nhiễm mỡ nặng có thể có triệu chứng vàng da, đau bụng buồn nôn, ói mửa và gan to nhẹ. Ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ do những nguyên nhân khác nhau thì cũng có kèm theo những triệu chứng toàn thân và những dấu hiệu đặc trưng của những nguyên nhân đó.
CÁC DẠNG GAN NHIỄM MỠ
FATTY LIVER NORMAL LIVER
NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY RA GAN NHIỄM MỠ
Mãn tính:
Nghiện rượu
Bệnh béo phì (viêm gan nhiễm mỡ)
Bệnh tiểu đường
Tăng lipid máu
Phẩu thuật nối hồi-hổng tràng
Thiếu hụt dinh dưỡng protein-năng lượng
Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch
Những rối loạn di truyền về oxi hóa acid béo ở ty lạp thể
Các bệnh gan khác(viêm gan C mãn tính, bệnh Wilson )
Bệnh hệ thống (viêm ruột, hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải-AIDS)
Cấp tính
Gan nhiễm mỡ trong thai kỳ
Hội chứng Reye
Bệnh ói mửa Jamaican
Các chất độc dạng hợp chất (carbon tetrachloride, trichloroethylene, phosphorus, fialuridine)
Thuốc (tetracycline, valproic acid, amiodarone, glucocorticoids và tamoxifen)
Gan nhiễm mỡ do rượu:
Vai trò chính yếu của rượu trong việc gây ra gan nhiễm mỡ đã được củng cố qua những mô tả sự hình thành gan nhiễm mỡ trên thú vật thí nghiệm và người được cho uống kèm rượu theo trong một chế độ ăn cân bằng đầy đủ. Rượu có độc tính ảnh hưởng trực tiếp đến gan và gây ra bệnh này. Với những quy luật như sau:
Khi rượu chuyển hóa trong cơ thể, sản phẩm chuyển hóa của nó vừa có thể chế ngự sự chuyển hóa chất béo của nó vừa có thể chuyển hóa chất béo, làm cho chất béo không thể chuyển hóa trong gan nên tồn động trong đó, vừa có thể làm tăng sự tổng hợp chất béo, làm mỡ đọng nhiều hơn trong gan, từ đó làm cho tế bào gan sinh thoái hóa mỡ.
Rượu ức chế hoạt tính xúc tác của mỡ, làm cho khả năng phân giải của mỡ trong tế bào gan giảm dẫn đến tồn động mỡ.
Rượu có thể làm thiếu sự tổng hợp phospholipid, thiếu phospholipid sẽ làm thiếu sự tổng hợp lipoprotein, từ đó ảnh hưởng mỡ đến bài tiết, thoái hóa mỡ từ trong gan làm cho tế bào gan mỡ hóa.
Người uống rượu nhiều, có thể dẫn đến tổn hại quá trình oxy hóa phosphoryl và β- oxy hóa acid béo trong cơ thể, làm cho acid béo tự do trong tế bào gan và máu tăng. Acid béo tự do có độc tính tế bào rất mạnh, có thể dẫn đến sự thoái hóa mỡ trong tế bào gan
Uống rượu nhiều có thể dẫn đến hoạt hóa P450 trong microsom gan, làm cho ti lạp thể chứa nhiều triglyceride đi vào tế bào gan thúc đẩy hình thành gan nhiễm mỡ.
Gan nhiễm mỡ do béo phì:
Béo phì đơn thuần là do sự hấp thu năng lượng vào trong cơ thể nhiều hơn sự tiêu hao, dẫn đến thể trọng vượt quá mức bình thường. Để đánh giá về mức độ béo phì có thể dựa vào chỉ số thể trọng ( BMI)
Chỉ số thể trọng (BMI) (kg/m2 )= thể trọng (kg)/ chiều cao bình phương của cơ thể (m2)
Thể trọng mức bình thường : chỉ số thể trọng = 18 – 25
Thể trọng ở mức cao: chỉ số thể trọng = 25 – 30
Béo phì mức thấp: chỉ số thể trọng > 30
Béo phì mức trung bình: chỉ số thể trọng >35
Béo phì mức cao: chỉ số thể trọng >40
Gan nhiễm mỡ thường phổ biến ở bệnh béo phì và liên quan đến mức độ béo phì. Sự phân phối mỡ bất thường ở ổ bụng (trong bệnh béo phì nội tạng), là sự tăng tỉ lệ giữa vòng bụng và vòng mông, liên quan nhiều nhất đến mức độ thoái hoá mỡ . Gan nhiễm mỡ hiện diện ở 80% đến 90% ở những bệnh nhân mắc bệnh béo phì . Trong một nghiên cứu ở Italy cho thấy rằng béo phì là yếu tố nguy cơ thoái hoá mỡ cao hơn so với nghiện rượu, bởi vì tỉ lệ lưu hành của bệnh thoái hoá mỡ ở những người béo phì không uống rượu cao hơn 1,6 lần so với những người uống rượu nhưng không béo phì . Tỉ lệ lưu hành của bệnh thoái hoá mỡ tăng lên một cách rõ nét trong nhóm những người uống rượu béo phì. Bệnh viêm gan thoái hoá mỡ do rượu cũng là bệnh thường thấy có liên quan đến bệnh béo phị. Tiền căn không uống rượu nhiều hay không nghiện rượu cần thiết để phân biệt hai loại bệnh này. Bệnh tiểu đường và tăng triglyceride máu thường gặp ở những bệnh nhân này. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng, bệnh gan được phát hiện khi thấy chỉ số aminotransferase huyết thanh tăng. Các triệu chứng chính là mệt mỏi và cảm giác khó chịu ở vùng thượng vị phải. Gan to được phát hiện ở 90% các trường hợp, nhưng hiếm khi thấy lách to. AST huyết thanh có khuynh hướng tăng cao hơn ALT, tỉ lệ của chúng không giúp phân biệt được bệnh này với gan nhiễm mỡ do rượu hay viêm gan do rượu. Ngược lại, ở bệnh viêm gan thoái hóa mỡ không do rượu, chỉ số ALT huyết thanh thường cao hơn chỉ số AST huyết thanh . Giảm trọng lượng bằng khẩu phần ăn hạn chế, chế độ ăn ít mỡ thường làm giảm tình trạng thâm nhiễm mỡ, cải thiện các triệu chứng, giảm triglyceride huyết thanh, và thỉnh thoảng cũng giúp làm giảm aminotransferase huyết thanh . Trong một nghiên cứu cho thấy bệnh béo phì ở những bệnh nhân không uống rượu có chỉ số aminotransferase tăng cao có 30% kết hợp với xơ hóa vách ngăn và 11% với bệnh xơ gan . Trong nghiên cứu theo dõi kéo dài trung bình 9,8 năm sau lần sinh thiết gan đầu tiên không thấy có sự tiến triển thành xơ gan ở những bệnh nhân gan nhiễm mỡ không có hiện tượng viêm nhiễm hay xơ hóa . Ngược lại, bệnh viêm gan thoái hoá mỡ không do rượu gây ra thường tiến triển chậm để cuối cùng trở thành xơ gan .
Cơ chế sinh bệnh học chính xác của gan nhiễm mỡ ở bệnh béo phì vẫn còn đang được tìm hiểu. Sự tăng tổng hợp acid béo và altered partition là những nguyên nhân chính gây nên sự tăng tiết lipoprotein giàu triglyceride có liên quan đến di truyền ở chuột béo phì . Khối lượng mô mỡ tăng lên cùng với tăng tạo ra acid béo và kháng insulin là cơ chế khác của bệnh . Sự rối loạn chức năng của tế bào Kupffer, được tìm thấy ở chuột Zucker tăng lipid máu tiểu đường béo phì những không thấy trên những chuột Zucker bình thường, có thể đóng một vai trò trong việc thoái hoá mỡ bằng cách cho phép chuỗi cytokines kéo dài, ví dụ như yếu tố huỷ khối u a (TNF- α ), đáp ứng với nội độc tố .
Gan nhiễm mỡ do bệnh tiểu đường
Bệnh tiểu đường là một hội chứng mà đường trong máu cao kéo dài. Nguyên nhân là do thiếu insulin hay tế bào đích của insulin hoạt động bất thường, làm rối loạn sự chuyển hóa đường, protein và mỡ trong cơ thể sẽ phát sinh bệnh tiểu đường.
Sau khi bị bệnh tiểu đường, có thể xuất hiện những vấn đề như: rối loạn chuyển hóa, rối loạn tổng hợp lipoprotein và bài tiết insulin không đủ…đây là những nguyên nhân dẫn đên gan nhiễm mỡ.
Đặc tính của gan nhiễm mỡ do bệnh tiểu đường chủ yếu là do lipid trong tổ chức mô chứa lipid gia tăng giải phóng một lượng lớn acid béo tự do ở gan dẫn đến tổng hợp và tồn trữ lượng lớn triglyceride trong gan, hình thành gan nhiễm mỡ.
Gan to ở bệnh nhân tiểu đường có thể do sự ứ đọng glycogen hay mỡ. Ở trẻ em bị bệnh tiểu đường ty...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status