Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7 - pdf 16

Download miễn phí Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7



MTP-1 xác định các đường liên kết báo hiệu của mạng báo hiệu SS7. Nó xác định các
đặc tính vật lý, đặc tính điện và các đặc tính chức năng của đường số liệu báo hiệu. Nó cung
cấp các đường truyền dẫn song công, có thể hoạt động trên cả hai hướng thuật và ngược với
cùng mộttốc độ truyền.
Kênh truyền dẫn báo hiệu có thể là kênh số hay kênh analog. Kênh số là những kênh
có tốc độ cơ bản là 64kbps cùng với các chuyển mạch số. Với kênh analog dựa trên tần số
thoại4KHz vàcác Modem.
Giao thức này xác định những tính chất về điện, vật lý và những đặc điểm của kênh
truyền báo hiệu. Nó giống như lớp một của mô hình mạng truyền dữ liệu OSI. Khoảng thời
gian đâu thực hiện việc truyền báo hiệu trên các đường dây analog với băng thông 4khz
(300khz->3,4 khz). Các thông tin báo hiệu phải được điều chế khác điều chế của dữ liệu để
phânbiệt dữ liệu vàbáohiệu. Ở đây sử dụng điềuchế khóa dịchchuyển tần sô(FSK)cho báo
hiệu, B = 300khz->3,4khz làm cho tốc độ báo hiệu 1,2kbps/2,4kbps cho một kênh cuộc gọi.
Trên các đường trung kế 32 kênh có tốc độ kênh báo hiệu 2Mbps, và sử dụng phương pháp
điều chếbiên độ chựcgiaoQAM.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

1).
Hình 2.13 Ví dụ về sự sửa chữa lỗi cơ bản của MSU gửi bởi MTP2-A.
[A] : MSU được nhận. [D] : MSU bị hủy bỏ.
Nếu bản tin nhận được có lỗi hay bị mất, phía nhận sẽ gửi bản tin phủ định (negative
acknowlegment ) bằng cách đảo giá trị bit BIB. Gía trị của FSN của bản tin nhận được
chính xác cuối cùng sẽ được đặt vào BSN trong bản tin phủ định.
Khi nhận được bản tin đó, phía phát sẽ ngừng truyền các SU mới mà phát lại các
bản tin có trong bộ đệm với FSN lớn hơn BSN nằm trong bản tin n_ack.
b) Phương pháp truyền lại theo chu kỳ ngăn ngừa sai lỗi ( PCR - Preventive
cyclic retransmission)
Phương pháp truyền lại theo chu kỳ ngăn ngừa sai lỗi (PCR) được thiết kế cho việc
sử dụng trên các đường báo hiệu với thời gian truyền lớn, vị dụ những đương liên kết cái
mà được mang trên các kênh của vệ tinh. khi mà trong phương pháp sửa lỗi cơ bản , FSN
xác định sự có thể của một MSU trong chính chuỗi thông tin gốc của sự truyền, và BSN
luôn luôn xác định đơn vị bản tin báo hiệu được nhận mới nhất. PCR chỉ sử dụng các xác
nhận khảng định (positive acknowledgments). việc xác định các bit FIB và BIB thì được
lờ đi và bộ xử lý đầu vào đơn giản sẽ châp nhận hay loại bỏ một bản tin MSU lỗi giựa
trên giá trị của FSN, cái mà trội hơn FSN của bản tin MSU nhận được gần đây nhất một
đơn vị.
Đại Học Công Nghệ -ĐHQGHN 23
Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7
Đây là một kỹ thuật dùng cho tuyến có độ trễ lớn, với các tuyến này thì các đơn vị
bản tin thường tương đối ngắn và kênh truyền có thể ỏ trạng thái rỗi trong phần lớn thời
gian. Chính vì thế khi không có MSU hay LSSU truyền đi thay vì truyền FISU thì nó sẽ tự
động phát lại các MSU trong bộ đệm phát lại của nó và bắt đầu với MSU có FSN thấp
nhất, mà không cần một chế độ xác nhận khảng định hay phủ định nào. Các bản tin đã
được nhận sẽ bị xóa tại đầu thu, còn MSU bị lỗi hay mất thì nó vẫn xử lý bình thường.
Một khung báo hiệu mới cần phát đi thường có mức yêu tiên cao hơn những khung
trong bộ đệm phát lại. khi số khung báo hiệu không được nhận biết bị chất đống lại, không
một khung mới nào được phát đi và các khung không được nhận biết sẽ được phát lại bắt
buộc theo chu kỳ. Trong thực tế việc phát lại các bản tin thường nhanh hơn sửa một bản
tin bị lỗi, chính vì thế phương pháp này được dùng nhiều hơn phương pháp cơ bản.
c) So sánh giữa phưong pháp PCR và phưong pháp sửa lỗi cơ bản
PCR được sử dụng trên các đường liên kết cùng với thời gian lan truyền lớn nó vượt
qúa 40ms, bởi vì phương pháp lỗi cơ bản dựa trên kết qủa liên kết trong việc trễ xếp hàng
MSU cái mà không thể chấp nhận cho điều khiển cuộc gọi ứng dụng ở (TUP, ISUP).
Nhưng mặt khác, phưong pháp sửa lỗi cơ bản là được ua thích hơn trên các liên kết
báo hiệu cùng với thời gian lan truyền dưới 40ms, bởi vì nó cho phép một lượng lớn hơn
việc truyền tải MSU trên các đường liên kết báo hiệu hơn PCR
2 .4.3. Phương pháp kiểm soát lỗi
Khi các liên kết báo hiệu ỏ trong dịch vụ, mỗi LC theo dõi nhịp độ lỗi của những đơn vị
tín hiệu nhận được. Khi một trong những điều kiện sau đây xuất hiện, MTP3 trong điểm báo
hiệu được báo hiệu với một chỉ định thất bại mối liên kết
 Sáu mươi bốn đơn vị tín hiệu liên tiếp đã được nhận được với những lỗi.
 Nhịp độ lỗi của những đơn vị tín hiệu nhận được vượt hơn một lỗi 256 đơ vị báo hiệu.
 Một mẫu bít “không thể đạt được”, cái mà được nhận, và một cờ không được xác định
trong 16 octets theo sau mẫu này.
Có hai loại kiểm soát tỉ lệ sai lỗi liên kết báo hiệu là : kiểm soát tỉ lệ lỗi đơn vị báo hiệu và
kiểm soát tỉ lệ lỗi bít hiệu chỉnh.
• Kiểm soát tỉ lệ lỗi đơn vị báo hiệu (Signaling unit error–rate Monitoring)
Đại Học Công Nghệ -ĐHQGHN 24
Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7
Điều này được sử dụng khi kênh báo hiệu đang phục vụ và nó cho biết một kênh
truyền khi nào phải ngừng hoạt động do có qúa nhiều lỗi hơn mức cho phép. Để thực
hiên điều này một bộ đếm sẽ được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của kênh. Bộ
đếm này được khởi đầu bằng 0 và được điều khiển dựa trên hai thông số :
o T : Gía trị ngưỡng, nếu số lỗi vượt qúa giá trị này thì nó được báo tới mức 3.
o 1/ D : Tỷ lệ lỗi thấp nhất (nó là tỷ lệ giữa số tín hiệu lỗi và tổng số đơn vị tín hiệu)
mà có thể tạo nên một lỗi được báo tới mức 3.
Với mỗi đơn vị báo hiệu bị lỗi thì bộ đếm lại tăng lên một đơn vị, và sẽ giảm một
đơn vị (nhưng không nhỏ hơn một) với mỗi chuỗi D đơn vị tín hiệu nhận được, cho dù
là có lỗi hay không. Và một kênh truyền không còn đảm bảo tin cây khi bộ đếm có số
lỗi đạt tới ngưỡng T.
Nguyên lý này được thực hiện bằng một bộ đếm tiến / lùi. Hay còn gọi là điều
khiển tỷ lệ lỗi bản tin. Giá trị bộ đếm tăng lên một đơn vị với mỗi MSU lỗi và giảm đi
một sau 256MSU không có lỗi. Mức thông báo được đặt ở 64 đơn vị. Bộ phận quản lý
mạng ở lớp 3 sẽ được thông báo khi bộ đệm đạt đến mức này. Lúc này liên kết không
còn thỏa mãn yêu cầu đặt ra nữa.
• Kiểm soát tỉ lệ lỗi bit hiệu chỉnh (Alignment error–rate monitoring)
Kiểm soát tỉ lệ lỗi bít hiệu chỉnh được sử dụng khi liên kết bắt đầu được khởi
động và hiệu chỉnh. Sự hiệu chỉnh ở đây được hiểu là nơi truyền và nơi thu được đồng
bộ với nhau bằng các trường cờ trong mỗi khung truyền.
Thủ tục kiểm tra tỷ lệ lỗi hiệu chỉnh cung cấp các chuẩn để từ bỏ một kết nối nếu
tỉ lệ lỗi quá mức cho phép. Để thực hiệ điều này một bộ đếm được dùng để đếm số lỗi
hiệu chỉnh. Bộ đếm này được khởi tạo từ 0 và được tăng lên một đơn vị khi một tín hiệu
nhận được bit lỗi. nếu bộ đếm chưa vượt quá ngưỡng cho phép trước lúc chu kỳ thử
nghiệm bắt đầu thì chu kỳ phục vụ sẽ bị bỏ qua. Trong trường hợp thất bại thủ tục chu
kỳ thử nghiệm này có thể thử lại 5 lần, nếu cả 5 lần đều lỗi thì kết nối đấy là không tin
cậy.
2 .4.4 Vấn đề đồng bộ
Như đã nói ở trên đồng bộ là một trong những chức năng quan trọng của lớp 2 cùng với
những chức năng khác như giới hạn và phát hiệ lỗi.
Đại Học Công Nghệ -ĐHQGHN 25
Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7
Đồng bộ là thủ tục "bắt tay" được sử dụng để đồng bộ liên kết và phục hồi liên kết sau
khi bị lỗi. Việc đồng bộ được ra lệnh từ lớp 3. Ở lớp 2, một số các đơn vị báo hiệu trạng thái
kênh LSSU được gửi đi từ bộ điều khiển trạng thái liên kết LSC (Link Status Control). Mỗi
LSSU ở trạng thái 0 chỉ ra rằng liên kết đang mất đồng bộ. Tại phần nhận sẽ nhận sẽ cho nhận
được cờ giói hạn, khi nhận được LSSU đúng, bộ điều khiển trạng thái liên kết sẽ gửi đi các
LSSU có trạng thái 1 (đồng bộ bình thường). Sau một khoảng thời gian thử 8,2s, liên kết được
coi là đồng bộ. Lúc này, phần truyền sẽ gửi đi các FISU và khi ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status