Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Hà Nội - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu Thuỷ sản Hà Nội



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 3
I/ THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG 3
1/ Khái niệm, chức năng và vai trò của thị trường 3
1.1/ Khái niệm về thị trường : 3
a/ Những khái niệm truyền thống: 3
b/ Khái niệm thị trường theo quan điểm hiện đại 4
1.2/ Vai trò và chức năng của thị trường 5
2/ Phân loại và phân đoạn thị trường : 8
2.1/ Phân loại thị trường 8
2.2/ Phân đoạn thị trường 11
a/ Khái niệm phân đoạn thị trường 11
b/ Các tiêu thức, kỹ thuật và phương pháp phân đoạn thị trường 13
3/ Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường của một Doanh nghiệp 14
a/ Căn cứ vào sự tác động của lĩnh vực thị trường 14
b/ Căn cứ theo tính chất quản lý và cấp quản lý 15
II/ THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ MỘT SẢN PHẨM 15
1/ Khái niệm thị trường quốc tế 15
2/ Cấu trúc thị trường quốc tế 16
a/ Thị trường sản phẩm 17
b/ Thị trường của doanh nghiệp 18
3/ Nhu cầu thị trường quốc tế 19
III/ NỘI DUNG CUẢ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 20
1/ Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng thị trường 20
1.1/ Khái niệm mở rộng thị trường 20
1.2/ Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng thị trường 20
2/ Nội dung mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp 22
2.1/ Nghiên cứu thị trường quốc tế 22
2.2/ Dự báo thị trường quốc tế 30
2.3/ Lựa chọn thị trường nước ngoài 31
2.4/ Thâm nhập thị trường nước ngoài 33
3/ Vai trò và các yếu tố tác động đến mở rộng thị trường 34
3.1/ Vai trò mở rộng thị trường 34
3.2 / Yếu tố tác động đến mở rộng thị trường quốc tế của sản phẩm hàng hoá 35
a/ Nhóm nhân tố chủ quan 35
b/ Nhóm nhân tố khách quan 36
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN HÀ NỘI 38
I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN HÀ NỘI 38
1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 38
a) Giai đoạn I(từ năm 1980 đến năm 1988) 38
b) Giai đoạn II ( từ năm 1988 đến nay ) 39
2/ Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty 42
a) Chức năng 42
b) Nhiệm vụ 42
3/ Cơ cấu tổ chức của Công ty 43
a/ Văn phòng Công ty 43
b/ Các đơn vị liên doanh 45
c/ Các đơn vị trực thuộc 46
II/ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM VÀ CÔNG TY SEAPRODEX HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 48
1/ Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của toàn Ngành thuỷ sảnViệt Nam trong thời gian qua 48
1.1/ Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam 48
1.2/ Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam 49
1.3/ Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam 52
2/ Tình hình thực hiện hoạt động xuất khẩu của công ty 53
2.1/ Kim ngạch xuất khẩu 53
2.2/ Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty 55
2.3/ Các hình thức xuất khẩu của Công ty 66
2.4/ Mặt hàng xuất khẩu của Công ty 67
III/ PHÂN TÍCH VỀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY 70
1/ Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường 70
2/ Các biện pháp hỗ trợ mở rộng thị trường Công ty đã áp dụng 72
a/ Hoạt động thu thập thông tin và nghiên cứu, phân tích thị trường 72
b/ Chính sách về giá cả 74
c/ Chính sách về phân phối và khuyếch trương Quảng cáo 77
d/ Chính sách về cạnh tranh 78
IV/ ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG THÂM NHẬP VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY 80
1/ Kết quả đạt được trong công tác thâm nhậpvà mở rộng thị trường 81
2/ Hạn chế 83
3/ Nguyên nhân 84
3.1/ Nguyên nhân khách quan 84
3.2/ Nguyên nhân chủ quan 86
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN HÀ NỘI 88
I/ DỰ BÁO VỀ NHU CẦU XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN THẾ GIỚI 88
1/ Xu hướng xuất nhập khẩu thuỷ sản thế giới 88
2/ Triển vọng và cơ hội xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian tới 89
a/ Triển vọng xuất khẩu 89
b/ Các lợi thế và cơ hội phát triển xuất khẩu thuỷ sản 90
3/ Phương hướng xuất khẩu của ngành thuỷ sản và mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản của Công ty 91
3.1/ Phương hướng xuất khẩu của ngành thuỷ sản Việt Nam 91
3.2/ Mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản của Công ty 91
II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN CỦA CÔNG TY SEAPRODEX HÀ NỘI 92
1/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY 92
1.1/ Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường,nâng cao năng lực tiếp thị 92
1.2/ Chính sách sản phẩm 93
1.3/ Chính sách giá cả 94
1.4/ Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 95
1.5/ Phát triển khuyếch trương quảng cáo hàng xuất khẩu với bạn hàng 96
1.6/ Phát triển nguồn nhân lực 97
2/ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ BỘ THUỶ SẢN 98
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ai thác thị trường Trung Quốc và nhập khẩu kinh doanh tổng hợp.
*Mỗi xí nghiệp trực thuộc đều có ban lãnh đạo bao gồm:
giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng như phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kinh doanh, xưởng sản xuất ...
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
xuất nhập khẩu thuỷ sản hà nội
Giám đốc
P. Giám đốc
P. giám đốc
Phòng
KD
Vật tư
Phòng
HC-PC

XDCB
Phòng
KD
XNK
T. Sản
Phòng
KT-KH

đầu tư
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Bảo vệ
Thanh tra
Phòng KD-XNK
Tổng hợp
Liên doanh seasafico
Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu Hà Nội
Xí nghiệp chế biến thuỷ sản Xuân Thuỷ
Xí nghiệp giao nhận thuỷ sản xuất khẩu Hải Phòng
Chi nhánh Công ty XNK Thuỷ sản Hà Nội tại Quảng Ninh
Của hàng kinh doanh thuỷ đặc sản
Hợp tác quốc tế
II/ Tình hình xuất khẩu thuỷ sản toàn Ngành thuỷ sản Việt Nam và Công ty SEAPRODEX Hà Nội thời gian qua
1/ Thực trạng xuất khẩu thuỷ sản của toàn Ngành thuỷ sản Việt Nam
1.1/ Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Bảng1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Năm
Sản lượng
(tấn)
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc độ tăng
(lần)
1980
2.720
11,3
1,0
1985
24.800
90,0
7,9
1990
49.332
205,0
18,1
1995
127.700
550,1
48,7
1999
229.963
938,872
83,09
2000
291.922
1.478,609
103,85
2001
375.490
1.777,486
157,29
2002
402.920
2.002,99
177,25
(Nguồn: Trung tâm thông tin KH-KT và kinh tế thuỷ sản)
hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam thời gian qua có xu hướng tăng mạnh, nếu tính từ năm 1980 đến năm 2002 tốc độ tăng lên tới 177,25 lần. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam có thể chia thành hai thời kỳ chính:
Thời kì thứ nhất, từ năm 1980 về trước, ngành Thuỷ sản Việt Nam về cơ bản vẫn là một ngành kinh tế tự cấp, tự túc, thiên về khai thác những tiềm năng sẵn có của thiên nhiên: Cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, tiêu thụ theo cách giao nộp sản phẩm đánh giá thành tích theo tấn, theo tạ, bất kể giá trị, triệt tiêu tính hàng hoá của sản phẩm. Dẫn tới suy kiệt các động lực thúc đẩy sản xuất, đưa ngành tới bờ vực suy thoái vào cuối những năm 70.
Thời kì thứ hai, từ năm 1980 đến nay, cơ chế mở cửa, ngành Thuỷ sản có thể coi là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới đến năm 1993 được Đảng và Nhà nước công nhận là ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Lượng hàng tiêu thụ ở thị trường nước ngoài ngày một tăng cả về sản lượng và giá trị. Kim ngạch xuất khẩu từ mức chỉ có 11,3 triệu USD năm 1980 vượt mức 200 triệu USD năm 1990, vượt mức 500 triệu USD năm 1995 và tiếp tục vượt qua mức 1 tỉ USD năm 2000, không dừng lại ở đó năm 2002 xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam đã có bước tiến lớn đó là vượt mức 2 tỉ USD.
Tuy năm 2002, ngành thuỷ sản gặp nhiều khó khăn và thách thức. Hệ thống cơ chế chính sách chưa đồng bộ đã hạn chế hiệu quả thực hiện các chương trình phát triển thuỷ sản nói chung và trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng. Thêm vào đó, thị trường xuất khẩu gặp nhiều chắc trở do các biến động chính trị, kinh tế và các rào cản kỹ thuật, thương mại. Nhưng tất cả khó khăn đó đều không cản được những bước tiến đáng khích lệ của ngành.
Năm 2002, thị trường thuỷ sản thế giới có nhiều biến động theo hướng bất lợi đối với sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản. Nhưng, với sự cố gắng của toàn ngành, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 2.002,99 triệu USD bằng 100,15% kế hoạch và tăng 12,69% so với thực hiện năm 2001.
Trước tình hình các lô hàng thuỷ sản Việt Nam bị EU từ chối do vấn đề dư lượng kháng sinh , Bộ thuỷ sản đã ban hành Quyết định 01/2002/QĐ-BTS ngày 22-1-2002 về việc cấm sử dụng một số hoá chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản và Chỉ thị 07/2001/CT-BTS ngày 24-9-2001 về cấm dùng các chất kháng sinh, hoá chất. Bộ Thuỷ sản phối hợp với Bộ thương mại, Bộ Y tế kiểm soát chặt chẽ, cấm nhập khẩu các loại thức ăn, thuốc , hoá chất có kháng sinh bị cấm. Kết quả từ chỉ đạo này, đến ngày 20-9-2002, EU đã thông báo ngừng áp dụng chế độ kiểm tra 100% về dư lượng kháng sinh hàng thuỷ sản Việt Nam. Tiếp tục đấu tranh chống lại vụ kiện Việt Nam bán phá giá cá tra, cá Basa vào thị trường Mỹ, Bộ Thuỷ sản và Hiệp hội chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã chủ động trong việc giải quyết vụ kiện với việc tìm hiểu Luật thương mại của Mỹ.
1.2/ thị trường xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Những năm gần đây, thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam ngày càng được mở rộng. Nếu so với thời kì những năm 1980 hàng thuỷ sản Việt Nam chỉ xuất khẩu cho những thị trường truyền thống như Nhật Bản, Liên Xô theo các chỉ tiêu của Nhà nước thì đến năm 2002, hàng thuỷ sản Việt Nam đã xuất khẩu đến rất nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản , Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc , Hồng Kông, Singapore, Nga…
Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam được mở rộng không chỉ về số lượng các thị trường xuất khẩu mà còn cả về quy mô thị trường. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:
[
Bảng2 : kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam theo thị trường
(Đơn vị 1000 USD)
Thị trường
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nhật Bản
383.073
469.473
465.901
540.160
Mỹ
130.036
301.304
489.035
640.180
EU
89.985
71.782
90.745
72.060
Châu á
(không kể Nhật)
272.995
412.396
475.503
482.045
Thị trường khác
62.783
223.654
256.302
268.545
Tổng cộng
938.872
1478.609
1777.486
2.002.991
(Nguồn: Trung tâm thông tin KHKT và kinh tế Thuỷ sản – Bộ Thủy Sản)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam từ 1999 đến 2002 tăng rất nhanh, năm 2002 kim ngạch gấp hơn 2 lần năm 1999. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản trên từng thị trường có nhiều biến đổi:
Thị trường Nhật Bản : Nhật Bản là thị trường xuất khẩu truyền thống của thuỷ sản Việt Nam, giá trị xuất khẩu Việt Nam sang Nhật Bản thường lớn, chiếm 43,2% giá trị xuất khẩu năm 1999 tuy nhiên tỷ trọng này có xu hướng giảm còn 36,25% năm 2000 và chỉ còn 27% năm 2002. Nguyên nhân là do khủng hoảng tài chính tiền tệ, đồng JPY sụt giá, Chính phủ Nhật tăng thuế bán hàng. Đồng thời giai đoạn này một số nước Châu á bị hạn chế xuất khẩu vào Châu Âu nên chuyển hướng sang thị trường Nhật Bản làm tăng cung, và cạnh tranh với hàng Việt Nam.
Thị trường Mỹ: Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào Mỹ tăng đáng kể từ năm 1999. Năm 2002 con số này tăng lên gần gấp 5 lần năm 1999. Nguyên nhân là do sau nhiều năm bãi bỏ lệnh cấm vận Việt Nam, Mỹ và Việt Nam đã kí kết Hiệp định thương mại Việt Mỹ nên quan hệ buôn bán hợp tác kinh doanh giữa hai nước phát triển rất thuận lợi cho tất cả các sản phẩm xuất khẩu trong đó có cả Thuỷ sản xuất khẩu .
Thị trường EU: là một thị trường lớn với dân số trên 340 triệu người, tuy nhiên giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU là không nhiều, từ năm 1999 đến 2002 con số này chỉ dừng lại ở dưới mức 100 triệu USD, nguyên nhân là do...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status