Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội - pdf 16

Download miễn phí Chuyên đề Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BH HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGHIỆP VỤ 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BH HHXNK vận chuyển bằng 3
1.1.1. Trên thế giới: 3
1.1.2. ở Việt Nam 3
1.2. Sự cần thiết và vai trò của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 4
1.2.1. Sự cần thiết của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 4
1.2.2. Vai trò của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 5
1.3. Nội dung cơ bản của BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 5
1.3.1. Trách nhiệm của cỏc bờn liên quan trong quá trình XNKHH vận chuyển bằng đường biển 5
1.3.2. Rủi ro hàng hải và tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 7
1.3.2.1. Rủi ro hàng hải 7
1.3.2.2. Tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 8
1.3.3. Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 9
1.3.3.1. Nội dung cơ bản của ICC 1 - 1 - 1963. 9
1.3.3.2. Nội dung cơ bản của ICC 01/01/1982. 11
1.3.3.3. Điều kiện bảo hiểm ở Việt Nam 13
1.3.4. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 16
1.3.4.1. Giá trị bảo hiểm. 16
1.3.4.2. Số tiền bảo hiểm. 17
1.3.4.3. Phí bảo hiểm. 18
1.3.5. Hợp đồng BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 19
1.3.6. Giám định và bồi thường tổn thất trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 21
1.3.6.1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất. 21
1.3.6.2. Khiếu nại đòi bồi thường 22
1.3.6.3. Giám định và bồi thường tổn thất 23
1.4. Tái bảo hiểm trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 24
1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 25
1.6. Hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển 26
1.6.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh 26
1.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BH HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005- 2009 30
2.1. Sơ lược về công ty Bảo Việt Hà Nội 30
2.2. Tình hình BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam hiện nay 32
2.3. Thực trạng triển khai nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 35
2.3.1. Công tác khai thác BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 35
2.3.1.1. Quá trình khai thác bảo hiểm 35
2.3.2. Quy trình giám định HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 39
2.3.2.1. Nhận yêu cầu giám định 39
2.3.2.2. Tiến hành giám định. 39
2.3.2.3. Lập biên bản giám định. 40
2.3.2.4. Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định. 40
2.3.3. Công tác giải quyết khiếu nại đòi bồi thường trong BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 42
2.3.3.1. Nhận hồ sơ khiếu nại 42
2.3.3.2. Kiểm tra chứng từ 42
2.3.3.3. Giám định tổn thất 42
2.3.3.4. Thanh toán bồi thường 43
2.3.3.5. Lưu trữ hồ sơ 43
2.4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ BH HHXNK vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội 49
Đồng/đồng 50
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI 56
3.1. Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Việt Hà Nội trong thời gian tới. 56
3.1.1. Phương hướng 56
3.1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển. 57
3.1.2.1. Về công tác khách hàng. 57
3.1.2.2. Công tác giám định 59
3.1.2.3. Công tác bồi thường 59
3.1.2.4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 60
3.1.2.5. Công tác tổ chức kinh doanh 60
3.1.2.6. Công tác cán bộ 61
3.2. Kiến nghị chung 63
KẾT LUẬN 65
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ện ở ngay bản chất mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Chi phí với tư cách là những yếu tố đầu vào của hoạt động kinh doanh rất đa dạng và bao gồm nhiều loại. Ở góc độ kinh tế vi mô, nếu hiểu theo nghĩa rộng, chi phí bao gồm toàn bộ nguồn nhân tài, vật lực huy động vào hoạt động kinh doanh. Còn đại lượng kết quả lại được thể hiện ở nhiều chỉ tiêu khác nhau. Việc tính toán và xác định mỗi chỉ tiêu, việc lựa chọn chỉ tiêu nào để phản ánh hiệu quả là những vấn đề phức tạp. Vì thế, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNBH phải sử dụng một hệ thống chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt, một quá trình kinh tế nào đó.
Nếu ký hiệu một chỉ tiêu chi phí ớnào đó là C và một chỉ tiêu kết quả kinh doanh nào đó là K, thì chỉ tiêu hiệu quả H được tính từ hai chỉ tiêu trên sẽ là:
H = K/C hay H= C/K
Như vậy, về nguyên tắc cứ mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so sánh với một chỉ tiêu chi phí nào đó sẽ tạo thành một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tính theo chiều thuận K/C hay chiều ngược lại C/K. Nếu có n chỉ tiêu kết quả và m chỉ tiêu chi phí thì số lượng chỉ tiêu hiệu quả sẽ là 2m.n.
a) Đứng trên góc độ kinh tế: Hiệu quả kinh doanh của DNBH được đo bằng tỷ số giữa doanh thu hay lợi nhuận với tổng chi phí chi ra trong kỳ:
Hd = D/C ; He = L/C
Trong đó:
Hd, He là hiệu quả kinh doanh của DNBH tính theo doanh thu và lợi nhuận
D: doanh thu trong kỳ;
L: lợi nhuận thu được trong kỳ;
C: tổng chi phí chi ra trong kỳ.
Hd phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, còn He phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho DNBH. Các chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt, vì với chi phí nhất định, DNBH sẽ có mức doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng.
b) Xột trờn góc độ xã hội: Hiệu quả kinh doanh của DNBH được thể hiện ở hai chỉ tiêu:
Hx1 = KTG/CBH; Hx2 = KBT/CBH
Trong đó:
Hx1, Hx2: Hiệu quả xã hội của DNBH;
CBH: Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong kỳ:
KTG: Số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kỳ;
KBT: Số khách hàng được bồi thường trong kỳ.
Chỉ tiêu Hx1 phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ đó thu được bao nhiêu khách hàng tham gia bảo hiểm. Chỉ tiêu Hx2 phản ánh cứ một đồng chi phí đú đú gỳp phần giải quyết và khắc phục hậu quả cho bao nhiêu khách hàng gặp rủi ro trong kỳ nghiên cứu. Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh tổng hợp nhất mọi mặt hoạt động kinh doanh của DNBH.
Nếu xem xét ở từng mặt, từng khâu và từng nghiệp vụ bảo hiểm có thể tính được các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau để phục vụ cho quá trình đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh.
c) Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo khâu công việc
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải trải qua một số khâu công việc: Khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề phòng và hạn chế tổn thất,…Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ, thì cần nâng cao hiệu quả của từng khâu công việc.
- Khâu khai thác: Là khâu đầu tiên trong quá tŕnh triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm, là khâu đưa sản phẩm đến với khách hàng. Để đánh giá hiệu quả của khâu khai thác, phải xác định các chỉ tiêu:
Hiệu quả khai thác bảo hiểm
=
Kết quả khai thác trong kỳ
Chi phí khai thác trong kỳ
Kết quả khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm (DTP BH), hay cũng có thể là số lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm đó được cấp trong kỳ, còn chi phí khai thác có thể là tổng chi phí mà DNBH phải chi ra trong khâu khai thác hay cũng có thể là số đại lý tham gia khai thác trong kỳ của nghiệp vụ.
- Khâu đề phòng và hạn chế tổn thất
Hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất được phản ánh ở chỉ tiêu:
Hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
=
Lợi nhuận nghiệp vụ bảo hiểm trong kỳ
Chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất trong kỳ
Kết quả của chỉ tiêu nói lên cứ một đồng chi phí chi ra để tiến hành đề phòng và hạn chế tổn thất trong kỳ tham gia thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho nghiệp vụ bảo hiểm.
- Khâu giám định và bồi thường tổn thất: Là khâu trọng tâm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, là cơ hội để DNBH thực hiện các cam kết của mình đối với khách hàng. Một DNBH muốn tạo niềm tin cho khách hàng của mình thì phải làm tốt khâu này. Hiệu quả của khâu này được tính như sau:
Hiệu quả giám định bảo hiểm
=
Kết quả giám định trong kỳ
Chi phí giám định trong kỳ
Kết quả giám định trong kỳ là số vụ tai nạn rủi ro đã được doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành giám định hay số khách hàng đã được bồi thường trong kỳ. Còn chi phí giám định là tổng chi phí chi ra để tiến hành giám định trong kỳ.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BH HHXNK VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005- 2009
2.1. Sơ lược về công ty Bảo Việt Hà Nội
Năm 1989, chi nhánh Bảo Việt tại Hà Nội được chuyển thành công ty Bảo Việt Hà Nội (Bảo Việt Hà Nội) theo quyết định số 27/TC-QĐ-TCCB, ngày 17/2/1989 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, có trụ sở đặt tại 15C, Trần Khánh Dư, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trải qua 30 năm hoạt động liên tục, Bảo Việt Hà Nội đã phát triển mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng tăng trưởng, doanh thu năm sau luôn tăng hơn năm trước, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng công ty giao, nhiều năm đạt danh hiệu thi đua xuất săc toàn ngành. Từ lúc đầu thành lập chỉ có 10 cán bộ với một phòng nhỏ làm trụ sở, đến cuối 12/2009, Bảo Việt Hà Nội đú cỳ hơn 220 lao động có trình độ cao, được đào tạo từ nhiều ngành nghề phân bổ trong 28 văn phòng thường trực, thành lập các văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận, huyện trên địa bàn thành phố cùng mạng lưới cộng tác viên, đại lý phủ kín các địa bàn dân cư của thành phố, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nhân dân. Theo cơ cấu tổ chức văn phòng hiện nay, song song với nhiệm vụ khai thác khách hàng, văn phòng công ty có chức năng quản lý và giám sát hoạt động của các văn phòng địa phương trực thuộc. Bởi vậy, ngoài cỏc phũng ban phụ trách các vấn đề tổ chức nhân sự, kế toán,..., những phòng nghiệp vụ ngoài nhiệm vụ trực tiếp tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ trên địa bàn mà công ty phân cấp còn có chức năng giúp đỡ các văn phòng tại các quận, huyện trong việc quan hệ với khách hàng, xem xét chấp nhận bảo hiểm, phát hành hợp đồng bảo hiểm, xử lý khiếu nại, giám định và bồi thường.
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Bảo Việt Hà Nội bao gồm: 1giám đốc, 2 phó giám đốc, cùng với 8 phòng ban: Phòng kiểm tra nội bộ, phòng tổng hợp, phòng bảo hiểm phi hàng hải, phòng bảo hiểm hàng hải, phòng bảo hiểm kỹ thuật, phòng bảo hiểm cháy và rủi ro hỗn hợp, phòng bảo hiểm quốc phòng và phòng giám định bồi thường. Bên cạnh đó là 9 phòng đặt tại các khu vực quận trên địa bàn thành phố: Phòng BH Hoàn Kiếm, phòng BH Ba Đỡnh, phũng BH Đống Đa, phòng BH Hai Bà Trưng, phòng BH Thanh Xuân, phòng BH Gia Lõm, phũng BH Đông Anh và phòng BH Hà Đông.
Tình hình hoạt độ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status