Đề tài Thông tin thống kê trong nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Thông tin thống kê trong nghiên cứu xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam



Về nhập khẩu trong giai đoạn gần đây vẫn tăng mạnh song trong mấy năm gần đây lại có sự giảm sút giai đoạn 1997-1999 chỉ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 1,8% năm, kim ngạch nhập khẩu đã tăng mạnh trở lại vào năm 2000 và kim ngạch đạt cao hơn năm 1999 tới 33,2%. Sau sù suy giảm nhập khẩu nói chung và ở một số thị trường lớn nói riêng nh­ Singapore, Kim ngạch nhập khẩu lại gia tăng mạnh vào năm 2000. Trước hết đó là đã khôi phục mạnh các thị trường Singapore và Thái Lan với tốc độ tăng trưởng chung nhờ 2 thị trường này là Singapore từ -0,7%, năm 1999 lên 7,5 năm 2000, Thái lan - 1,0% năm 1999 lên 2,4% năm 2000. Trong nhập khẩu Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hàng hoá của nước ta có tốc độ tăng trưởng rất nhanh và đóng góp tới gần 1/5 (19,5%) vào mức tăng chung nghĩa là tốc độ tăng còn nhanh hơn cả thị trường Nhật Bản với tỷ lệ đóng góp là 16,3%. Nh­ vậy thị trường hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là từ các nước Châu á.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ì dùng chỉ số Fesher:
· Chỉ số không gian:
Chỉ số không gian đối với chỉ tiêu giá cả:
Trong đó:
PA: giá bán lẻ của địa phương A.
PB: giá bán lẻ của địa phương B.
qA: lượng hàng hoá đã tiêu thụ ở địa phương A
qB: lượng hàng hoá đã tiêu thụ ở địa phương B.
+ Chỉ số không gian về chỉ tiêu sản lượng:
Trong đó:
qA: sản lượng từng loại sản phẩm của địa phương A.
qB: sản lượng từng loại sản phẩm của địa phương B.
: giá cố định hay giá bình quân của cả hai địa phương A và B.
4.3. Hệ thống chỉ số:
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức nêu lên mối quan hệ với nhau giữa các chỉ số.
Căn cứ để xây dựng hệ thống chỉ số đó là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu mà ta nghiên cứu. Có một số loại hệ thống chỉ số chủ yếu sau:
+ Hệ thống chỉ số của các con số kế hoạch: Biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ số kế hoạch với chỉ số phát triển, được dùng để phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng, lãnh thổ.
Chỉ số phát triển = Chỉ số hoàn thành kế hoạch ´ Chỉ số kế hoạch.
Với k là mức kế hoạch.
+ Hệ thống chỉ số phát triển với quyền số bất biến: Tích các chỉ số liên hoàn bằng chỉ số định gốc.
+ Hệ thống chỉ số của các chỉ tiêu có liên hệ với nhau.
Cơ sở hình thành hệ thống chỉ số này là mối liên hệ thực tế giữa các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện dưới dạng phát triển như sau:
Doanh thu = Giá bán lẻ đơn vị hàng hoá ´ Lượng hàng đã tiêu thụ.
Từ đó ta có hệ thống chỉ số về mối quan hệ này như sau:
Chỉ sè doanh thu = Chỉ số giá bán lẻ đơn vị hàng hoá ´ Chỉ số lượng hàng hóa đã tiêu thụ.
Hay:
Ipq = Ip ´ Iq
Hệ thống chỉ số tổng hợp bao gồm các chỉ số nhân tố (hay còn gọi là chỉ số bộ phận) và chỉ số toàn bộ. Mối chỉ số nhân tố nêu lên sự biến động của một nhân tố cấu thành hiện tượng và ảnh hưởng của biến động này đối với biến động của cả hiện tượng. Chỉ số toàn bộ nêu lên sự biến động của toàn bộ hiện tượng.
· Hệ thống chỉ số có tác dụng:
+ Phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động, xác định vai trò ảnh hưởng biến động của mỗi nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng gồm nhiều nhân tố, tìm ra nguyên nhân chủ yếu.
+ Trong nhiều trường hợp, lợi dụng hệ thống chỉ số có thể tính toán các chỉ số chưa biết khi biết các chỉ số khác trong hệ thống chỉ số.
III. một số phương pháp biểu hiện xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng.
Sự biến động của hiện tượng qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của hiện tượng (xu hướng được hiểu là chiều hướng biến đổi chung nào đó, một sự biến hoá kéo dài theo thời gian và xác định tính quy luật về sự vận động của hiện tượng theo thời gian), còn có những nhân tố ngẫu nhiên làm cho hiện tượng phát triển lệch ra khái xu hướng cơ bản. Tác động của các nhân tố này theo chiều hướng ngược nhau và độ lớn không giống nhau.
Việc xác định xu hướng biến động cơ bản của hiện tượng có ý nghĩa quan trọng trong nghiên cứu thống kê. Vì vậy cần sử dụng một số phương pháp thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng và tính quy luật về sự biến động của hiện tượng.
1. phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian liền nhau lại thành một khoảng thời gian dài hơn. Chẳng hạn nh­ ghép 3 tháng thành một quý, tức là mở rộng khoảng cách thời gian từ tháng sang quý.
Đây là phương pháp được sử dụng khi một dãy số có khoảng cách thời gian tương đối ngắn, có nhiều mức độ mà chưa phản ánh được xu hướng phát triển của hiện tượng. Phương pháp này chỉ sử dụng đối với dãy số thời kỳ. Tuy phương pháp này đơn giản nhưng có hạn chế là số lượng các mức độ trong dãy số đã mất đi quá nhiều.
2. phương pháp dãy số bình quân trượt.
Số bình quân trượt là bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ đầu trong dãy số. Nó được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đồng thời thêm dần các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số bình quân không đổi.
Giả sử có dãy thời gian y1, y2, y3,…, yn-2, yn-1, yn
Nếu tính trung bình trượt cho nhóm ba mức độ, ta có dãy số mới:

Việc chọn nhóm bao nhiêu mức độ để tính bình quân trượt phải dựa vào tính chất biến động của hiện tượng và số lượng các mức độ của dãy số nhiều hay Ýt. Nếu sự biến động của hiện tượng tương đối đều đặn và số lượng các mức độ dãy số không nhiều thì có thể tính trung bình trượt từ ba mức độ. Nếu độ biến động của hiện tượng lớn và dãy số có nhiều biến động thì có thể tính trung bình trượt từ ba đến năm mức độ. Bình quân trượt càng được tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hưởng của các tham số ngẫu nhiên. Nhưng mặt khác lại làm giảm số lượng các mức độ của dãy trung bình trượt, do làm giảm khả năng nói rõ xu hướng phát triển của hiện tượng trong thời gian nghiên cứu và gây khó khăn cho việc nghiên cứu. Nếu dãy số ban đầu có n mức độ thì dãy số bình quân trượt có n – k + 1 mức độ. Với k là số lượng các mức độ trong tính bình quân trượt.
3. Phương pháp hồi quy.
Phương pháp hồi quy là phương pháp được sử dụng để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng có nhiều dao động ngẫu nhiên, mức độ tăng giảm thất thương. Nội dung của phương pháp này là người ta tìm một phương trình hồi quy được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàn xu thế.
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
Trong đó:
: mức độ lý thuyết.
là các tham số của phương trình hồi quy và được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Tức là:
t: thứ tự thời gian.
Để lựa chọn dạng phương trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng qua thời gian đồng thời kết hợp với một số phương pháp thống kê khác.
Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp:
- Phương trình đường thẳng:
Phương trình này được sử dụng khi lượng tăng (hay giảm) tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau (sai phân bậc một xấp xỉ nhau).
Các tham sè a0, a1 được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất a0, a1 thoả mãn hệ phương trình sau:
- Phương trình parabol bậc hai:
Phương trình này được sử dụng khi các sai phân bậc hai (tức là sai phân của sai phân bậc môt) xấp xỉ nhau.
Các tham sè được xác định bằng phương pháp bình quân nhỏ nhất; thoả mãn hệ phương trình sau:
- Phương trình hàm mũ:
Phương trình này được sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Các tham sè a0, a1 thoả mãn hệ phương trình:
4. Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ.
Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời gian nhất định của từng năm. Nguyên nhân gây ra biến động thời vụ là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, tập quán sinh hoạt của dân cư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status