Tiểu luận Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và phát hành ra công chúng - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và phát hành ra công chúng



B. CPH GẮN VỚI NIÊM YẾT
 
I. Quá trình CPH ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
1. Việc định giá tài sản
2. Hiện tượng làm giá
3. Hình thức phát hành hay bán đấu giá cổ phiếu lần đầu
 
II. Những động thái tích cực từ phía chính phủ
1. Thực hiện công khai minh bạch tiến trình CPH theo nguyên tắc thị trường
2. Tạo điều kiện gắn kết tiến trình CPH với phát triển thị trường vốn
3. Tổ chức thực hiện CPH gắn với niêm yết hiệu quả
4. Hoàn thiện cơ chế chính sách hướng dẫn doanh nghiệp CPH gắn với niêm yết
 
III. Một số văn bản pháp luật liên quan
- QĐ528/2005/QĐ-TTg
- NĐ2592/2004/NĐ-CP
- QĐ155/2004/QĐ-TTg
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CỔ PHẦN HOÁ DNNN VÀ PHÁT HÀNH RA CÔNG CHÚNG.
A/ TỔNG QUÁT
Quá trình cổ phần hoá trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn thí điểm (1992-1996).
Giai đoạn mở rộng (1996-2002).
Giai đoạn chủ động (06/2002-11/2004).
Giai đoạn đẩy mạnh (12/2004-nay).
Tỷ lệ vốn nhà nước trong tổng số vốn điều lệ
I. Giai đoạn thí điểm
Thực hiện cph theo quyết định 202/CT ngày 08/06/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và chỉ thị 84/TTg ngày 04/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện cph những DN có quy mô vừa và nhỏ, mang tính chất tự nguyện, việc bán cổ phần cũng mới chỉ giới hạn ở những đối tượng là nhà đầu tư trong nước, ưu tiên bán cổ phần cho lao động trong DN.
Kết quả: cph được 5 DN
II. Giai đoạn mở rộng
Nghị định 28/NĐ-CP ngày 07/05/1996 và nghị định 44/NĐ-CP ngày 29/06/1998 thay thế NĐ trên.
Mở rộng bán cổ phần cho người VN định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại VN.
Ưu đãi cho người lao động 20% giá trị vốn nhà nước tại DN, giảm giá bán cổ phần 30%.
Giá trị DNCPH được xác định theo cơ chế Hội đồng do cơ quan tài chính DN chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên ngành.
Kết quả cph được 858 DNNN, bộ phận DNNN.
III. Giai đoạn chủ động (6/2002 đến 12/2004)
(Áp dụng theo nghị định số 64 ban hành ngày 19/6/2002)
1. Cơ chế,chính sách
(Những điểm mới cơ bản của NĐ 64)
Danh mục phân loại DNNN do thủ tướng chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
Bộ trưởng các bộ, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố, chủ tịch HĐQT các TCT 91 là người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm chính về lựa chọn và tổ chức triển khai CPH đối với các DN thuộc phạm vi quản lý
Mở rộng quyền được mua cổ phần của các nhà đầu tư (chỉ giới hạn nhà đầu tư nước ngoài mua không quá 30% vốn điều lệ)
Điều 4,5 quy định, các tổ chức kinh tế,xã hội, cá nhân trong nước và nước ngoài đều có quyền mua số lượng không hạn chế, nhưng vẫn phải đảm bảo các quy định về số lượng cổ đông tối thiểu và cổ phần chi phối của nhà nước.
Bắt đầu áp dụng biện pháp nhằm công khai, minh bạch hoá quá trình CPH: cho phép thuê các tổ chức trung gian xác định giá trị DN;
Trao quyền quyết định giá trị DN và phê duyệt phương án CPH cho bộ trưởng các bộ, chủ tịch UBND các tỉnh trừ trường hợp vốn nhà nước giảm trên 500 triệu đồng thì phải có ý kiến của bộ tài chính.
Tiếp tục duy trì việc bán cổ phần giảm giá 30% cho người lao động, người lao động cùng kiệt còn được nhà nước cho hoãn trả trong 3 năm đầu và trả dần trong 7 năm tiếp theo tiền mua cổ phần ưu đãi.
Dành tối thiểu 30% số CP còn lại bán đấu giá công khai cho các đối tượng ngoài DN, trong đó ưu tiên cho các nhà đầu tư có tiềm năng về CN , thị trường, vốn và kinh nghiệm quản lý
2. Thực trạng CPH DNNN giai đoạn 2002-2004
(kết quả của việc thực hiện NĐ 64)
Số lượng DNNN được CPH
Năm 2002 :185 DN
Năm 2003 :537 DN
Năm 2004 :805 DN
Từ tháng 6/2002 đến cuối năm 2004 đã CPH được 1435 DNNN, bộ phận DNNN
Tuy có sự tăng lên một cách đáng kể so với các năm trước nhưng vẫn không thực hiện được như kế hoạch đề ra
Cụ thể , trong năm 2003, có 537 DN và bộ phận DN được CPH , đạt 80% kế hoạch đề ra,trong đó:
DN thuộc các tỉnh quản lý chiếm 74%
DN thuộc các tổng công ty 90 và trực thuộc các bộ chiếm 20%
DN thuộc các tổng công ty 91 chiếm 6%
Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 51%, thương mại chiếm 32%, còn lại là các lĩnh vực khác
Tuy nhiên, trong số các DNNN đã CPH tính đến cuối năm 2004 thì:
Hầu hết đều có quy mô vừa và nhỏ, chưa tới 10% trong số đó có vốn trên 10 tỷ đồng.
Hầu hết đều là những DN hoạt động kém hiệu quả, máy móc lạc hậu, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn
Việc tiến hành CPH diễn ra không đồng đều giữa các ngành và các địa phương.
Tỷ lệ vốn nhà nước trong tổng vốn điều lệ của các DNNN đã được CPH trong giai đoạn này tăng lên so với giai đoạn trước , cụ thể
Năm 2002: 30%; năm 2003 :55%, năm 2004 : 47%
Điều này là do trong giai đoạn này chúng ta thực hiện CPH một số các doanh nghiệp có vốn lớn mà nhà nước có chủ trương nắm CP chi phối như: VINAMILK( 1500 tỷ), Cty Mía đường Lam Sơn(92 tỷ), Cty Đường Biên Hoà(81 tỷ), …
Quá trình CPH trong giai đoạn này còn gặp nhiều vướng mắc như thủ tục còn rườm rà , phức tạp nhất là khi thực hiện CPH các Tổng Cty và các DN có quy mô lớn, chưa phân định rõ trách nhiệm của các bên liên quan
NĐ 64 bộc lộ những điểm yếu, có một số điều khoản không thống nhất,không phù hợp khi áp dụng vào thực tiễn
3. Thực trạng niêm yết trong giai đoạn này
Tính đến cuối năm 2004 có 2307 DNNN được CPH với tổng vốn điều lệ đăng ký lên đến 22000 tỷ trong đó có 1224 công ty đủ điều kiện tham gia TTCK tuy nhiên đến cuối năm 2004 mới chỉ có 23 cổ phiếu được niêm yết trên thị trường
B. CPH GẮN VỚI NIÊM YẾT
I. Quá trình CPH ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
Việc định giá tài sản
Hiện tượng làm giá
Hình thức phát hành hay bán đấu giá cổ phiếu lần đầu
II. Những động thái tích cực từ phía chính phủ
Thực hiện công khai minh bạch tiến trình CPH theo nguyên tắc thị trường
Tạo điều kiện gắn kết tiến trình CPH với phát triển thị trường vốn
Tổ chức thực hiện CPH gắn với niêm yết hiệu quả
Hoàn thiện cơ chế chính sách hướng dẫn doanh nghiệp CPH gắn với niêm yết
III. Một số văn bản pháp luật liên quan
QĐ528/2005/QĐ-TTg
NĐ2592/2004/NĐ-CP
QĐ155/2004/QĐ-TTg
1. QĐ528/2005/QĐ-TTg
Phê duyệt danh sách các công ty CPH thực hiện bán đấu giá cổ phần, niêm yết, đăng kí giao dịch tại các TTGDCK
Sẽ có 178 công ty cổ phần do NN nắm giữ cổ phần chi phối phải niêm yết hay đăng ký giao dịch trên TTCK.
Sẽ có 75 DNNN phải thực hiện bán đấu giá qua cácTTGDCK
Trong đó có nhiều DN lớn đang kinh doanh có hiệu quả như: mobifone, công ty kỹ thuật dịch vụ dầu khí, công ty Sông Đà 9, công ty khoan dầu khí, xi măng Bỉm Sơn…
2. NĐ2592/2004/NĐ-CP
Về kết hợp CPH DNNN với niêm yết/đăng kí giao dịch cổ phiếu tại các TTGDCK.
Quá trình gồm các bước:
Ra quyết định CPH DNNN gắn với niêm yết/ đăng kí giao dịch tại TTGDCK
Chuẩn bị hồ sơ tài liệu và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp
Xác định phương án và thực hiện CPH
Hoàn thiện các thủ tục chuyển đổi DN và niêm yết/ giao dịch
3. QĐ155/2004/QĐ-TTg
Quy định các tiêu chí, danh mục phân loại công ty NN và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty NN
III. Thực trạng niêm yết của các DNNN sau khi cổ phần hóa
Tuy NĐ2592 được ban hành và có hiệu lực từ năm 2005 nhưng tính đến thời điểm tháng 8/2006 mới chỉ có 44DN trong số hơn 3000 DNNN đã cổ phần hóa đã niêm yết trên TTCK.
Mặc dù nhu cầu huy động vốn để đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN hậu CPH là rất lớn nhưng số công ty tham gia niêm yết trên TTCK còn rất bé.
Số công ty niêm yết đầu năm 2006 thấp?
Nhiều DN vẫn còn e ngại sự xáo trộn trong công tác quản lý, e ngại việc công bố thông tin sẽ ảnh hưởng đến lợi thế và khả năng cạnh tranh của DN, sợ mất quyền lợi…nên cản trở quá trình tham gia TTCK của DN
Một số DN sau CPH chậm đổi mới cơ chế quản lý, ban lãnh đạo sợ mất quyền lợi…...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status