Tác động của vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Tác động của vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 0
CHƯƠNG I 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1
1. Khái niệm chung về đầu tư nước ngoài 1
1.1. Đặc điểm của vốn đầu tư nước ngoài 2
1.2. Ưu điểm của hình thức đầu tư nước ngoài 3
1.3. Một số hạn chế của đầu tư nước ngoài 4
2. Vị trí và tác động kinh tế của vốn đầu tư nước ngoài 4
II. LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 6
1. Vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng cho phát triển kinh tế ở Việt Nam 6
2. Vai trò và ý nghĩa của vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 8
CHƯƠNG II. 12
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CNH - HĐH 12
I. TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 12
1. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng cường xuất khẩu tăng thu cho ngân sách 12
2. Tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động 12
3. Tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá
4. Tác động đến chuyển giao công nghệ 13
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM 14
1. Những hạn chế của hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 14
2. Những hạn chế của quá trình thực hiện 15
2.1. Hạn chế về quy mô và tốc độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài 16
2.2. Về cơ cấu đầu tư 16
2.3. Về đối tác đầu tư 16
2.4. Về kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý 17
CHƯƠNG III. 18
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY 18
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ CNH - HĐH 18
1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thời kỳ CNH - HĐH 18
2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam 18
II. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỂ THU HÚT FDI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ 2001-2010 19
1. Mở rộng quan hệ với các đối tác đầu tư nước ngoài 19
2. Nhà nước cần hướng vốn đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực sản xuất hàng hoá dịch vụ có công nghệ tiên tiến, có tỷ lệ xuất khẩu cao 20
3. Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoàI bỏ vốn vào các khu vực, địa bàn còn gặp khó khăn về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên không thuận lợi 20
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ CNH - HĐH 21
1. Tiếp tục đổi mới chính sách tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 21
2. Tiếp tục đổi mới về tổ chức và thủ tục hành chính để tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 23
3. Quy hoạch thu hút vốn 25
4. Nâng cấp và xây mới kết cấu hạ tầng để thu hút nhiều hơn vốn 26
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 26
1. Những kiến nghị cụ thể ở tầm vĩ mô 26
2. Những kiến nghị ở tầm vi mô 27
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vực dầu khí, viễn thông thuộc loại hiện đại của thế giới. Đây là sự đóng góp khá quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đa dạng mẫu mã, từ đó nâng cao kim ngạch xuất khẩu, cải thiện môi trường lao động.
Ba là: Bước đầu tạo ra một số công ăn việc làm, góp phần giải quyết khó khăn về việc làm cho người lao động. Tính đến năm 1997,các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm trực tiếp cho hơn 13 vạn lao động và hơn 10 vạn lao động gián tiếp phục vụ cho hợp tác đầu tư. Đồng thời đã thu hút hơn 4000 cán bộ Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp này. Nhiều cán bộ đã phát huy được năng lực, vươn lên đảm nhiệm được những công việc quan trong, có uy tín đối với các đối tác bên ngoài. Sự đóng góp này tuy còn nhỏ bé song lại đáng quý trong điều kiện đang thiếu nhiều việc làm ở nước ta.
Bốn là: Tăng thêm nguồn thu từ xuất khẩu, dịch vụ thu ngoại tệ và đóng góp vào thu ngân sách nhà nước. Trong suốt thời kỳ 1988-1996 đã tạo ra hơn 2 tỷ USD giá tri sản lượng hàng hoá và dịch vụ đóng góp hơn 2tỷ đồng cho ngân sách. Tuy nhiên con số trên còn nhỏ bởi vì trong giai đoạn này khoảng 30% các dự án đầu tư đang trong thời gian được miễn thuế.
2. Vai trò và ý nghĩa của vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Thực hiện hoạt động đầu tư trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức to lớn đối với nước tiếp nhận đầu tư đặc biệt là ở những nước đang phát triển.
Ngày nay do vai trò quan trọng của FDI nên các nước đang phát triển và cả những nước phát triển đều ra sưc cạnh tranh để thu hút FDI.
Trước hết FDI đóng vai trò là nguồn cung cấp vốn lớn, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư- một căn bệnh kinh niên và phổ biến của bất kỳ một quốc gia chậm phát triển nào, ở Indonesia sau khi ban hành luật đầu tư nước ngoài đã cung cấp một lượng vốn bình quân trong 27 năm (1967-1994) là 1.15 tỷ USD/năm.
Những năm gần đây, Philipin đang trên đà tăng trưởng kinh tế ở mức cao và họ cho rằng nếu sử dụng nguồn vốn nước ngoài hợp lý thì có thể khuyến khích được tính hiệu quả của nền kinh tế. Ở Trung Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã cung cấp cho đất nước rộng lớn này 87 tỷ USD/năm trong 15 năm (1979-1994).
Ở Việt Nam tính đến hết năm 1995, vốn FDI đã thu hút là 19,353 tỷ USD với mức thực hiện khoảng 30%. Tốc độ thu hút vốn FDI ở Việt Nam từ 1988 -1995 bình quân 50%/năm.
Bên cạnh vai trò cung cấp vốn, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư công nghệ kỹ thuật tiên tiến góp phần phát triển lực lượng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế. Thực tế cho thấy rằng kỹ thuật và công nghệ nước ngoài đã giúp cho Malaysia từ chỗ là một nước cơ cấu lạc hậu, kỹ thuật thủ công, phân tán lực lượng sản xuất kém phát triển, đến giữa năm 1980 đã trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới về găng tay, cao su, thứ hai trên thế giới về chất bán dẫn và tinh thể sơ đồ tích phân và thứ ba trên thế giới về máy điều hoà nhiệt độ. Rõ ràng chỉ có đầu tư nước ngoài với trình độ kỹ thuật cao phương pháp sản xuất tiên tiến và khả năng thâm nhập thị trường thế giới của các công ty xuyên quốc gia mới tạo ra được thành công nói trên.
Một thực tế cần đề cập là các nước phát triển muốn lợi dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài để chuyển giao những thiết bị, kỹ thuật lạc hậu cho các nước chậm phát triển, biến các nước này thành “bãi rác” của mình như một số báo đã viết, hay như các nhà kinh tế đã phân tích coi đó là “kết cấu hai tầng” của người Nhật hay thuyết về “quan hệ giữa trung tâm và ngoại vi” của Bắc Mĩ và Tây Âu nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng công nghệ của mình. Tuy nhiên quan hệ về đầu tư trực tiếp nước ngoài là “quan hệ tự nguyện” hoàn toàn theo cơ chế thị trường nên việc chấp nhận hay không chấp nhận là quyền của nước tiếp nhận đầu tư. ở Việt Nam để hạn chế tiếp nhận các thiết bị lạc hậu nhà nước đã quy định nhiều biện pháp để kiểm tra giám sát như định giá đấu thầu chỉ định tiêu chuẩn kỹ thuật. Ở Trung Quốc có luật quy định về giới hạn khoảng chênh lệch giữa thời gian sản xuất máy móc với thời gian nhập máy móc đó vào Trung Quốc.
Cũng phải kể đến một xu hướng nữa trong đầu tư trực tiếp nước ngoài là trong nhiều trường hợp các nước phát triển cần mang vaò nước chậm phát triển những công nghệ tiên tiến hơn cả nước mình. Ví dụ ở Nhật Bản, do đồng yên tăng giá nên ngày càng nhiều các công ty Nhật Bản mang nhiều công nghệ tiên tiến ra nước ngoài để sản xuất hàng hoá rồi nhập khẩu trở lại Nhật Bản nhằm thu lợi nhuận cao.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có vai trò là một hình thức đào tạo giúp các nước tiếp nhận đầu tư kiến thức sử dụng công nghệ hiện đại và học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh của đất nước, hoà nhập vào sự phân công lao động quốc tế.
Hơn thế nữa, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần đào tạo một đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập cho người lao động.
Ở Việt Nam, số lao động người Việt Nam làm việc trong các xí nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng từ 65000 năm 1994 lên 90000 vào cuối năm 1995. Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài còn gián tiếp tạo việc làm và thu nhập cho hàng chục vạn lao động làm các công ty dịch vụ có liên quan. Về cơ bản, tiền lương được giải quyết phù hợp với quy định, cao hơn mức lương của các doanh nghiệp cùng loại thuộc các thành phần kinh tế khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kịnh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. Người Malayxia nhận xét rằng: Trong một chừng mực nhất định đầu tư trực tiếp nước ngoài từ chỗ là “nhân tố bên ngoài”chuyển thành “ nhân tố bên trong”quyết định phần lớn thị trường kinh tế, cơ cấu kinh tế. Theo tạp chí kinh tế Viễn Đông thì sau khi có chính sách mở cửa và luật đầu tư nước ngoài, nền kinh tế của Inđonesia được coi như “người khổng lồ” của Đông nam á đang ngủ đã tỉnh dậy trở thành một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
Ở Việt Nam hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa qua đã góp phần làm chuyển biến nền kinh tế Việt Nam theo hướng của một nền kinh tế công nghiệp hoá. Đối với Việt Nam vốn FDI đống vai trò như lực khởi động, như
một trong những điều kiện đảm bảo cho sự thành công của công cuộc CNH-HĐH. Một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần làm vực dậy một số doanh nghiệp Việt Nam đang trong điều kiện khó khăn, sản xuất đình đốn có nguy cơ phá sản. Không những thế, nó còn góp phần hình thành nhiều ngành nghề sản xuất mới, cũng như nhi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status