So sánh thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật công ty 1990, luật doanh nghiệp tư nhân 1990, luật doanh nghiệp 1999 và luật doanh nghiệp 2005 - pdf 16

Download miễn phí Luận văn So sánh thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật công ty 1990, luật doanh nghiệp tư nhân 1990, luật doanh nghiệp 1999 và luật doanh nghiệp 2005



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đềtài . 1
2. Phạm vi nghiên cứu . 1
3. Mục tiêu nghiên cứu . 1
4. Phương pháp nghiên cứu .2
5. Kết cấu đềtài. 2
CHƯƠNG 1:THỦTỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT
CÔNG TY 1990 VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP TƯNHÂN 1990. 3
1.1 Luật công ty 1990 và luật doanh nghiệp tưnhân 1990. 3
1.2 Thủtục thành lập theo luật công ty 1990 và luật doanh nghiệp tưnhân 1990 . 3
1.2.1 Điều kiện thành lập . 4
1.2.2 Điều kiện cấp giấy phép thành lập . 4
1.2.3 Thủtục thành lập công ty . 5
CHƯƠNG 2: THỦTỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP 1999. 9
2.1 Luật doanh nghiêp 1999 . 9
2.2 Thủtục thành lập. 10
2.2.1 Điều kiện thành lập . 11
2.2.2 Thủtục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp . 12
2.2.2.1 Hồsơ đăng ký kinh doanh . 13
2.2.2.2 Trình tựvà thủtục đăng ký kinh doanh . 14
2.2.2.3 Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh . 16
2.2.2.4 Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. 18
CHƯƠNG 3: THỦTỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO LUẬT
DOANH NGHIỆP 2005. 24
3.1 Luật doanh nghiệp 2005 . 24
3.2 Thủtục thành lập. 26
3.2.1 Điều kiện thành lập doanh nghiệp . 26
3.2.1.1 Điều kiện vềchủthể . 26
3.2.1.2 Điều kiện vềngành, nghềkinh doanh . 28
3.2.2 Thủtục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp . .29
3.2.3 Các thủtục sau đăng kỳkinh doanh . 36
CHƯƠNG 4: SO SÁNH THỦTỤC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THEO
LUẬT CÔNG TY 1990, LUẬT DOANH NGHIỆP TƯNHÂN 1990, LUẬT
DOANH NGHIỆP 1999 VÀ LUẬT DOANH NGHIỆP 2005 . 41
4.1 So sánh thành lập và đăng ký kinh doanh . 41
4.1.1.So sánh Điều kiện thành lập . 41
4.1.2 So sánh vềthủtục đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp tư
nhân 1990, luật công ty 1990, luật doanh nghiệp 1999 và luật doanh nghiệp 2005 . 45
4.2 So sánh vềcác thủtục đăng ký sau kinh doanh. 53
KẾT LUẬN. 59



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nếu có cơ sở cho rằng việc cho phép này có lợi
cho họ thì toà án phải cho phép. Trường hợp này gọi là chủ thể thoát quyền, vì khi
được phép kinh doanh, người chưa thành niên này có tư cách như người đã thành
niên, có năng lực hành vi đầy đủ và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
- Cá nhân không thuộc trường hợp cấm hay hạn chế kinh doanh.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân dựa trên cơ sở những nội dung cơ bản của
luật dân sự, đồng thời cân có thể mở rộng hay hạn chế tuỳ từng trường hợp vào quy định của
pháp luật kinh doanh thương mại. Hiến pháp 1992 quy định tại điều 57 về quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp cũng như quyền góp vốn vào doanh nghiệp để
thu lợi trừ trường hợp bị cấm.
- Có đăng ký kinh doanh
Nếu như năng lực hành vi dân sự là điều kiện cần để cá nhân có thể trở thành
chủ thể kinh doanh thì giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là điều kiện đủ để cá
nhân có đủ tư cách pháp lý của nhà kinh doanh.
Chỉ sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người kinh doanh
mới được phép kinh doanh. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh cá nhân sẽ tham
gia vào quan hệ kinh doanh và trở thành chủ thể kinh doanh.
Chủ thể là tổ chức
Một tổ chức muốn thành lập doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Phải được thành lập hợp pháp
Những cơ quan, tổ chức được xem là thành lập hợp pháp khi tổ chức này được
thành lập theo đúng trình tự thủ tục luật định.
- Phải có tài sản riêng
Để thực hiện các hành vi kinh doanh, các tổ chức này phải có tài sản riêng để
thực hiện các hoạt động kinh doanh độc lập. Tài sản là cơ sở vật chất không thể
thiếu được để các tổ chức thực hiện được quyền và nghĩa vụ tài sản đối với bên
cùng quan hệ. Đây là dấu hiệu cơ bản của pháp nhân.
Một tổ chức được coi là có tài sản riêng khi tổ chức đó có khối tài sản nhất
định, phân biệt với tài sản của cá nhân, tổ chức khác, đồng thời có quyền định đoạt
khối tài sản đó.
- Phải có thẩm quyền kinh doanh
Thẩm quyền trong kinh doanh là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ trong kinh
doanh mà pháp luật ghi nhận. Thẩm quyền này tương ứng với chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực họat động của chủ thể. Đó chính là những giới hạn pháp lý mà trong
đó các chủ thể kinh doanh được hoạt động hay không được phép hoạt động.
Tuy nhiên để phân định rạch ròi giữa cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ
quan công quyền với các doanh nghiệp, luật doanh nghiệp 2005 quy định một số tổ
chức, cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
bao gồm:
GVHD: Dư Ngọc Bích 28
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn
vị mình.
+ Cán bộ công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu
nhà nước, trừ những người được cử làm thay mặt theo uỷ quyền để làm quản lý
phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác.
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hay bị mất
năng lực hành vi dân sự;
+ Người đang chấp hành hình phạt tù hay đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Tổ chức cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của luật. Trừ trường
hợp:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Như vậy luật doanh nghiệp 2005 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư được quyền thành lập doanh nghiệp hay góp vốn vào doanh nghiệp. Tiếp tục
thể hiện nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh. Nhà nước Việt
Nam thừa nhận quyền tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiêp của mọi tổ chức,
cá nhân thông qua việc áp dụng cơ chế đăng ký thành lập doanh nghiệp, tạo sự
thông thoáng trong việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp, tăng cường tính
tự chủ, tự quyết của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phải theo khuôn khổ của luật định,
pháp luật quy định một số trường hợp không được quyền thành lập, quản lý doanh
nghiệp hay góp vốn vào doanh nghiệp điều này phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện ở
nước ta, đồng thời thể hiện sự minh bạch cũng như bình đẳng giữa các doanh
nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư. Song việc quy định này cũng là
nhằm khống chế một số đối tượng khi họ không đủ điều kiện tham gia.
3.2.1.2 Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh
Để thành lập doanh nghiệp các tổ chức, cá nhân không những phải đáp ứng
được điều kiện về chủ thể mà còn phải thoả mãn về điều kiện ngành, nghề.
Luật doanh ngghiệp 2005 cho phép doanh nghiệp có thể đăng ký hoạt động
trong một hay một số ngành, nghề kinh doanh cụ thể nào đó. Điều này thể hiện
nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh, cũng như quyền tự quyết
của doanh nghiệp trong việc lựa chọn ngành, nghề kinh doanh, nhưng phải phù hợp
quy định của pháp luật.
Điều 7 luật doanh nghiệp 2005 quy định:
- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành,
nghề mà pháp luật không cấm.
- Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy
định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có
GVHD: Dư Ngọc Bích 29
đủ điều kiện theo quy định.
Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hay phải thực hiện
khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hay yêu cầu khác.
Vấn đề điều kiện kinh doanh cũng nên chú ý là nó được chia ra làm hai loại.
Loại thứ nhất là điều kiện kinh doanh trước đăng ký kinh doanh, loại thứ hai là
điều kiện kinh doanh sau đăng ký kinh doanh. Điều kiện kinh doanh sau đăng ký
kinh doanh là các điều kiện kinh doanh chỉ có thể hình thành đồng thời với quá
trình xây dựng và phát triển các tài sản, cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ,
điều kiện phòng cháy, chữa cháy hay điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm,… chỉ
được hình thành cùng với quá trình xây dựng nhà máy, cơ sở chế biến, khách sạn,
văn phòng cho thuê, siêu thị, hay các cơ sở kinh doanh khác… Do đó, hồ sơ về các
điều kiện sau đăng ký kinh doanh không có trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của
d...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status