Phát triển kinh tế trang trại ở nông thôn Việt Nam - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Phát triển kinh tế trang trại ở nông thôn Việt Nam



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 0
NỘI DUNG CHÍNH 1
I. Định nghĩa và thao tác hoá những khái niệm cơ bản 1
1. Khái niệm “ phát triển” 1
2. Khái niệm “ trang trại” 1
3. Khái niệm “ kinh tế thị trường” 1
II. Đặc trưng của kinh tế trang trại và tiêu chí để phân biệt kinh tế trang trại với các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác 2
1. Đặc trưng của kinh tế trang trại 2
2. Tiêu chí để phân biệt kinh tế trang trại với các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp khác 2
III. Phân loại kinh tế trang trại 2
1. Phân loại theo cơ cấu thu nhập 2
2. Phân loại theo cơ cấu sản xuất 3
3. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý 3
4. Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất 3
5. Phân loại theo cách điều hành sản xuất 4
6. Phân loại dựa vào quy mô sản xuất 4
IV. Điều kiện hình thành và phát triển trang trại 4
1. Điều kiện khách quan 4
2. Điều kiện chủ quan 4
V. Thế mạnh của kinh tế trang trại 5
VI. Thực trạng của kinh tế trang trại nước ta 6
1. Nguồn gốc kinh tế trang trại ở nước ta 6
2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta hiện 6
VII. Nhận xét, đánh giá chung về kinh tế trang trại ở nước ta 10
KẾT LUẬN 15
1. Những yếu tố đảm bảo sự phát triển hiệu qủa của KTTT 15
2. Những bước đi cơ bản ban đầu trong việc gây dựng và phát triển trang trại 16
3. Huy động các thành phần kinh tế khác, huy động đầu tư nước ngoài 22
4. Đa dạng hoá các loại hình tổ chức trang trại - đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi và tác động của thị trường 22
5. Thể chế học và kinh tế trang trại 22
6. Thanh niên với sự phát triển kinh tế trang trại 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
SƠ ĐỒ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA TRANG TRẠI 27
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ời quản lý.
6. Phân loại dựa vào quy mô sản xuất
Trang trại nhỏ
Trang trại vừa
Trang trại lớn
IV. Điều kiện hình thành và phát triển trang trại
1. Điều kiện khách quan
Tác động của nhà nước
Ruộng đất và chính sách ruộng đất
Chế biến nông sản
Hạ tầng cơ sở
Sản xuất vùng chuyên môn hoá
Liên kết kinh tế
Môi trường, hành lang pháp lý
2. Điều kiện chủ quan
Chủ trang trại
Quy mô trang trại
Quản lý sản xuất kinh doanh ( hạch toán + phân tích kinh doanh)
V. Thế mạnh của kinh tế trang trại
Được nhà nước khuyến khích phát triển bảo hộ
Diện tích đất trồng, đồi núi trọc, đất hoang hoá còn nhiều ( nhất là các vùng trung du, miền núi, ven biển)
Lao động nông thôn còn rất dồi dào
Một số trang trại có thuận lợi về thị trường khi trực tiếp sản xuất và cung cấp giống tốt làm dịch vụ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm cho nhân dân trong vùng.
Huy động được lực lượng vố đầu tư rất lớn trong dân
Hiện nay ở các nước phát triển trên thế giới, hình thức kinh doanh nông nghiệp phổ biến là trang trại, hàng năm sản xuất từ 60 - 90% khối lượng nông sản cả nước. ậ các nước dang phát triển, số hộ trang trại đã xuất hiện ngày càng nhiều thay thế dần các hộ tiểu nông. Ở nước ta số hộ tiểu nông hiện nay đang chiếm tỷ lệ tới 99%, số trang trại gia đình chỉ mới chiếm 1% ( 113.000 trang trai gia đình / 12 triệu hộ dân)
Theo nghiên cứu của một số nhà khoa học nước ngoài thì quá trình phát triển ở các nước thường trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn tự cung tự cấp, giai đoạn kinh doanh tổng hợp và giai đoạn cách mạng hoá.
Sản xuất hàng hoá là đặc điểm cơ bản trong sự khác biệt giữa kinh tế tiểu nông và kinh tế trang trại. Thì quy luật chung của nông nghiệp thế giới, ở nước ta tất yếu phải diễn ra quá trình chuyển biến từ hình thức sản xuất hộ nông dân sang hình thức sản xuất và kinh doanh của các trang trại.
Dự báo về sự phát triển trang trại ở nông thôn nước ta, các nhà kinh tế cho rằng 20 năm tới, Việt Nam sẽ trở thành một cường quốc nông nghiệp, lúc đó nông dân chỉ còn dưới 50%, khoảng 30 triệu người. Có thể nói: Kinh tế trang trại như là hình ảnh của nền kinh tế hộ nông dân trong tương lai.
Các nhà khoa học của nước ta đã viết: “Chúng tui đoán đến thời kỳ 2010 - 2020 số trang trại gia đình sẽ chiếm khoảng 50 - 60% tổng số hộ nông dân. Khi đó kinh tế trang trại sẽ giữ vị trí quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp, chiếm tới 70 - 80% giá trị sản lượng toàn ngành nông nghiệp”.
VI. Thực trạng của kinh tế trang trại nước ta
1. Nguồn gốc kinh tế trang trại ở nước ta
Với chính sách đổi mới của nhà nước, kinh tế hộ nông dân dã phát huy mọi tiềm nănmg để vươn lên dần hoà nập vào nền kinh tế thị trường.
Dưới tác động của các quy luật của các thị trường hàng hoá, một số bộ phận nông dân đã không chịu sống cảnh no đủ gia đình mà có ý chí vươn lên làm giàu bằng cách khai thác các ưu thế của đất đai, đồng vốn quay vòng. Sự hấp dẫn của lợi nhuận thị trường khiến họ đã sản xuất dư thừa để cung ứng cho thị trường. Chính đó là con đường xuất hiện và hình thành các trang trại, lúc đầu mới chỉ là lẻ tẻ bộ phận trong một số vùng, địa phương, sau nhanh chóng kan toả nhân rộng ra thành phong trào làm kinh tế trang trại.
Nghị quyết 06 ngày 10/ 11/ 1998 của bộ chính trị đã viết: “ ở nông thôn hiện nay đang phảt triển mô hình trang trại nông nghiệp, phổ biến là các trang trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Một bộ phận trang trại ngoài lao động của gia đình có thể thuê thêm lao động để sản xuất kinh doanh quy mô diện tích đáat canh tác xung quanh mức hạn điền ở từng vùng theo quy định của pháp luật”.
Từ đó cho thấy kinh tế trang trại nước ta bắt nguồn từ kinh tế hộ nông dân “ đây là sự nối tiếp và phát triển của hộ nông dân, phù hợp vơi sự chuyển đổi về kinh tế hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn nước ta thời gian tới” ( Bùi Tất Tiếp - Phó vụ trưởng vụ chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn).
2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta hiện
Các yếu tố sản xuất của trang trại
Đất đai của trang trại
Đất đai của trang trại ở nước ta tính bình quân cho một trang trại là 6,663 ha. Trong đó có những tỉnh quy mô đất đai của một trang trại cao hơn như: Nghệ An (12,96 ha), Yên Bái (10,17 ha). Đất đai đã được giao cho trang trại chiếm 71,83% tổng quý đất, số còn lại 28,17% chưa được giao với nguồn gốc rất đa dạng và phong phú.
Đất đai có được có thể do nhà nước cấp, các nông, lâm trường khoán cho công nhân và nông dân, do viêc chuyển nhượng đất đai để làm kinh tế trang trại, do thuê đất hay do tự khai phá...
Nguồn vốn
Vốn là một yếu tố cơ bản để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá. Trong nông nghiệp, nhất là vùng đồi núi, các hộ nông dân sản xuất theo cách thự cấp, tự túc, muốn chuyển lên sản xuất hàng hoá phải có vốn. Trên thưc tế đang tồn tại một vòng luẩn quẩn:
Thu nhập
Sản xuất phát triển chậm Sức mua thấp
Đầu tư thấp
Thiếu vốn, đầu tư sẽ thấp, sản xuất kém phát triển và cứ thế sẽ tiếp nối vòng tuần hoàn luẩn quẩn.
Từ vai trò của vốn trong quá trình tái sản xuất, nhiều nhà kinh tế thế giới đã rút ra hệ số gia tăng tư bản_ đầu ra (hệ số ICOR) liên quan đến tăng trưởng sản xuất nông nghiệp như sau:
ICOR nằm giữa 1 - 2,5: Tăng trưởng chủ yếu dựa vào lao động, chưa chủ yếu dựa vào vốn. Đây là đặc trưng cho các nước nghèo, kinh tế hàng hoá ở giai đoạn sơ khai, chưa phát triển.
ICOR nằm giữa 2,5 - 4,5: Là mức dùng tư bản đã bắt đầu tăng lên và thuộc các nước đang phát triển.
ICOR cao hơn 4,5: Khi sử dụng công nghệ hiện đại, vốn đầu tư lớn và nguồn lao động hạn chế, thiếu lao động, tiêu biểu của các nước công nghiệp phát triển.
Đối với hệ số ICOR trong những năm qua, nước ta mới ở ranh giới từ cùng kiệt bước sang giai đoạn sử dụng mạnh mẽ vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế:
1990 ... 1,15 1996 ... 3,05
1991 ... 2,06 1997 ... 3,12
1992 ... 1,58 1998 ... 3,11
... ... ... 1999 ... 2,98
1995 ... 2,93 2000 ... 2,58
Bình quân về vốn của trang trại là 291,43 triệu đồng. Cao nhất là Đắc Lắc (619,5 triệu đồng) và thấp nhất là Yên Bái (96,33 triệu đồng)
Nguồn vốn của trang trại chủ yếu là vốn tự có ( bình quân vốn tự có chiếm 91,3%), vốn vay chiếm 8,7%, trong đó vay trực tiếp của ngân hàng chiếm 48,08%.
Về lao động của trang trại
Chủ trang trại có bằng từ sơ cấp trở lên chiếm 31%, chủ trang trại có trình độ văn hoá cấp II chiếm 69%.
Lao động làm thuê: Số trang trại thuê lao động thường xuyên chiếm 33%, số trang trại thuê lao động theo thời vụ chiếm 67%.
Mỗi trang trại nếu biết cân đối đúng giữa lao động và máy móc thì lợi nhuận thu về sẽ tối đa. Trong các trang trai hiện nay thường có 2 hình thức sử dụng lao động: một là sử dụng lao động tiềm năng ngay trong nội bộ gia đình, hai là thuê mướn nhân công ở ngoài. Hầu hết các trang trại đều thuê mướn nhân công...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status