Công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ theo luật doanh nghiệp (2005) - pdf 17

Download miễn phí Khóa luận Công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ theo luật doanh nghiệp (2005)



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Phạm vi, mục đích nghiên cứu 1
3. Phương pháp nghiên cứu khoá luận 1
4. Cấu trúc khoá luận 1
CHƯƠNG I 3
NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DO MỘT CÁ NHÂN LÀM CHỦ 3
1. Quan niệm chung về công ty 3
2. Các loại hình công ty theo pháp luật Việt Nam hiện hành 7
2.1. Công ty cổ phần 7
2.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 8
2.3. Công ty hợp danh 10
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ 12
3.1. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật đối với công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 12
3.2. Bản chất của công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 16
CHƯƠNG II 20
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP (2005) VỀ CÔNG TY 20
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DO MỘT CÁ NHÂN LÀM CHỦ 20
1. Quy chế thành lập và đăng kí kinh doanh, tổ chức lại, giải thể công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 20
1.1. Thành lập công ty 20
1.2. Tổ chức lại công ty 24
1.2.1. Chia công ty 25
1.2.2. Tách công ty 26
1.2.3. Hợp nhất công ty 26
1.2.4. Sáp nhập công ty 28
1.2.5. Chuyển đổi công ty 29
1.3. Giải thể công ty 31
2. Cơ cấu tổ chức, quản lí công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 33
3. Chế độ tài chính và vốn của công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 34
4. Quyền và nghĩa vụ của công ty, chủ sở hữu công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 36
CHƯƠNG III 40
THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC THI LUẬT DOANH NGHIỆPVỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HƯU HẠN 40
DO MỘT CÁ NHÂN LÀM CHỦ 40
1. Thực tiễn thi hành đối với công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 40
2. Một số kiến nghị nhằm thực thi luật doanh nghiệp (2005) về công ty TNHH do một cá nhân làm chủ 46
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT 53
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, quyền tự do kinh doanh trong đó có quyền tự do thành lập doanh nghiệp được xem như là một quyền tất yếu của con người. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp bao giờ cũng gắn với việc đăng kí kinh doanh.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp tại Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp (2005). Như vậy, mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có quyền thành lập công ty TNHH do một cá nhân làm chủ. Theo khản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp (2005), cá nhân bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, bao gồm:
- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp lệnh về cán bộ, công chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân Việt Nam;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lí nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm thay mặt theo uỷ quyền để quản lí phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hay bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Người đang chấp hành hình phạt tù hay đang bị toà án cấm hành nghề kinh doanh;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Bên cạnh con đường thành lập mới, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ còn được thành lập thông qua con đường chuyển đổi doanh nghiệp.Vấn đề chuyển đổi công ty TNHH do một cá nhân làm chủ được quy định tại Điều 155 Luật doanh nghiệp (2005).
Cá nhân muốn thành lập công ty TNHH một thành viên phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
Đăng kí kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh tư cách pháp lí cho công ty, đồng thời xác lập thẩm quyền hoạt động thương mại cho công ty kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, trừ trường hợp ngành nghề kinh doanh là ngành nghề có điều kiện.
Theo pháp luật Việt Nam, việc đăng kí kinh doanh cho công ty TNHH do một cá nhân làm chủ được thực hiện tại phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư nơi dự định đặt trụ sở chính của công ty (gọi là phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh)
Người thành lập công ty phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ tại phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh.
Hồ sơ đăng kí kinh doanh của công ty TNHH do một các nhân làm chủ, bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng kí kinh doanh (theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng kí kinh doan h có thẩm quyền quy định);
- Dự thảo điều lệ công ty;
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người thành lập công ty Theo Điều 18 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh, các giấy tờ chứng thực cá nhân, bao gồm:
1. Giấy CMND còn hiệu lực hay Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam ở trong nước.
2. Một trong số các giấy tờ còn hiệu lực đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài sau đây:
a) Hộ chiếu Việt Nam;
b) Hộ chiếu nước ngoài (hay giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ còn hiệu lực như: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam; Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; Giấy xác nhận đăng ký công dân; Giấy xác nhận gốc Việt Nam; Giấy xác nhận có gốc Việt Nam; Giấy xác nhận có quan hệ huyết thống Việt Nam; Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
4. Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam.
;
- Xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
- Chứng chỉ hành nghề của giám đốc hay tổng giám đốc và cá nhân khác nếu công ty kinh doanh ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định;
Khi tiếp nhận hồ sơ, phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, phòng đăng kí kinh doanh cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho công ty nếu xét thấy công ty có đủ các điều kiện theo quy định về đăng kí kinh doanh tại điều 24 Luật doanh nghiệp (2005).
Theo Điều 24 Luật doanh nghiệp (2005), điều kiện để công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
- Có hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ;
- Tên công ty được đặt đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp;
- Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật doanh nghiệp;
- Nộp đủ số lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy dịnh của pháp luật Lệ phí đăng kí kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng nghành, nghề đăng kí kinh doanh. Theo Luật doanh nghiệp (1999), lệ phí đăng ký kinh doanh không phụ thuộc số lượng ngành nghề kinh doanh nên các DN thường đăng ký kinh doanh đa ngành nghề để “dự phòng” mà thực chất lại không hoạt động kinh doanh trong những ngành nghề đó.
.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hay tên doanh nghiệp được đặt không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Luật doanh nghiệp (2005) rút ngắn thời hạn xem xét, cấp hay từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp. Theo Điều 15 Luật doanh nghiệp (2005) trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp. Nếu sau 10 (mười) ngày làm việc mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người thành lập doanh nghiệp có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Người thay mặt theo pháp luật của doanh nghiệp trực tiếp ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, công ty TNHH do một cá nhân làm chủ phải đăng bố cáo thành lập nhằm công khai hoá sự ra đời của công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về công ty cho công chúng. Theo luật doanh nghiệp (1999) doanh nghiệp chỉ có hai sự lựa chọn là đăng bố cáo thành lập trên báo trung ương hay báo địa phương. Theo luật doanh nghiệp (2005), doan...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status