Một số vấn đề về hợp đồng kinh tế - pdf 17

Download miễn phí Tiểu luận Một số vấn đề về hợp đồng kinh tế



MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
I. KHÁI NIỆM VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ 3
II. HỢP ĐỒNG KINH TẾ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN NAY 4
III. KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI BỔ SUNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẠI DIỆN, NGƯỜI UỶ QUYỀN TRONG QUAN HỆ KINH TẾ 20
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

m xác lập một quan hệ hợp đồng có hiệu lực pháp lý.Để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp lý ,các bên có thể lựa chọn một trong hai cách ký kết hợp đồng kinh tế như sau :
a) Ký kết hợp đồng bằng cách trực tiếp diễn ra trong các trường hợp thay mặt của các bên (hay thay mặt theo pháp luật , thay mặt theo uỷ quyền ) trực tiếp gặp nhau để bàn bạc ,thoả thuận thống nhất ý chí ,xác định các điều khoản của hợp đồng và cùng ký vào văn bản .hợp đồng được coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm hai bên ký vào vào văn bản .
b)Ký kết hợp đồng bằng cách gián tiếp là cách ký kết mà trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau taì liệu giao dịch (công văn ,điện báo ,đơn chào hàng ,đơn đặt hàng )chứa nội dung cần giao dịch .việc ký hợp đong kinh tế bằng phương pháp ký gian tiép đòi hỏi phải tuân theo trình tự nhất định ,thông thường trình tự này ít nhất cũng gồm hai bước :
Bước 1: một bên lập dự thảo (đề nghị )hợp đồng trong đó đưa ra những nội dung giao dịch (tên hàng hay công việc ,số lượng ,chất lưọng ,thời gian ,địa điểm ,cách giao nhận .. .. ..)và gửi cho bên kia .
Bước 2: bên nhận được đề nghị hợp đồng trả lòi cho bên đề nghị hợp đồng bằng văn bản trong đó ghi rõ nội dugn chấp nhận ,nội dung không chấp nhận ,những đề nghị bổ xung ..
Trong trường hợp ký kêt theo cách ký gián ,hợp đồng kinh tế dược coi là hình thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận xong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng .
Dù ký kêt bằng phương pháp ký trực tiếp hay gián tiếp ,những hợp đồng kinh tế đượchình thành đều có hiệu lực pháp lý như nhau và các bên đều phải nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã cam kết .Để hợp đồng kinh tế có hiệu lực ,việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau :
-Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật .
-Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đòng .
-Đại diện ký kết hợp đông phải đúng thẩm quyền .
-Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện trên hợp đồng sẽ trở thanhf vô hiệu
Mỗi cách ký kết đều có một ưu điểm và nhựoc điểm riêng của nó ,lựa chọn cách nào là quyền của cá chủ thể ký kết ,song việc lựa chọn luôn luôn phải tính đến hiệu quả kinh tế ,thời cơ kinh doanh .Các chủ thể cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp ký kết để xác lập mối quan hệ hợp đồng kinh tế .
3-Nội dung hợp đồng kinh tế .
Nội dung hợp đòng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà các bên đã thoả thuận ,thể hiện quỳen và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau .Về phương diện khoa học pháp lý ,căn cứ nội dung,tính chất ,vai trò của các điều khoản của hợp đồng được chia ra làm 3 loại điều khoản sau :
a) Điều khoản chủ yếu : là những điều khoản cơ bản ,quan trọng nhất của hợp đòng kinh tế .khi xác lập hợp đồng ,các bên phải thoả thuận và ghi các điều khoản chủ yếu vào ban hợp đồng , nếu không ghi vào hợp đồng thì hợp đồng không có giá trị. Ví dụ :trong hợp đồng mua bán ,những điêuù khoản chủ yếu là :đối tượng ,,số lượng ,chất lượng ,giá cả .
b) Điều khoản thường lệ :là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận hay được tập quán kinh doanh thừa nhận .nếu các bên không ghi vào văn bản hợp đồng thì coi như các đã mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những quy định đó .nếu các bên thoả thuận ghi vào văn bản hợp đồng thì không được ghi trái với những điều đã quy định đó ..ví dụ :điều khoản về bồi thường thiệt hại ,về khung phạt vi phạm hợp đồng kinh tế .
c)Điều khoản tuỳ nghi :là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của Nhà nước hay đã có quy định nhưng các bên được phép vận dụng linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp luật .điều khoản này các bên cũng phải ghi nhận vào văn bản hợp đồng .ví dụ :điều khoản thưởng vật chất ,điều khoản áp dụng mức phạt cụ thể khi vi phạm các điều khoản của hợp đồng trong khung phạt mà pháp luật đã quy định .
Theo điều 12pháp lệnh hợp đồng kinh tế ,nội dung của hợp đồng kinh tế bao gồm những điều khoản sau :
+Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế ,tên ,địa chỉ ,số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên ,họ ,tên người thay mặt ,ngưòi đứng tên đăng ký kinh doanh .
+Đối tượng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng ,khối lượng hay giá tri quy đã ước thoả thuận
+Chất lượng, chủng loại ,quy cách phẩm chất ,tính đồng bộ của sản phẩm hàng hoá hay yêu cầu kỹ thuật công việc .
+Giá cả
+Bảo hành
+Điều kiện nghiệm thu ,giao nhận .
+cách thanh toán .
+Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế .
+Thời hạn ,hiệu lực của hợp đồng .
+Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế.
+Các thoả thuận khác .
4-Các biện pháp bảo đảm thực hiện Hợp đồng Kinh tế
Để đảm bảo thực hiện Hợp đồng Kinh tế ,các bên có thể thoả thuận ghi vào hợp đồng việc thực hiện các biện pháp bảo đảm .
Loại biện pháp bảo đảm mang tính chất hành chính được pháp luật quy định là :các bên có thể đăng ký hợp đồng hay làm chứng thư hợp đồng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
Loại biện pháp bảo đảm mang tính chất kinh tế bao gồm :thế chấp ,cầm cố ,bảo lãnh tài sản .
Các biện pháp đảm bảo được áp dụng theo quy định của pháp luật ,trong trường hợp một bên đè nghị áp dụng bên kia chấp nhận .trường hợp một bên đề nghị mà bên kia không có đièu kiện để chấp nhận thì có thể hợp đồng kinh tế đó không được hình thành . nếu các bên thấy không cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo trong thực hiện hợp đồng kinh tế thì các bên có quyền không áp dụng (trừ trường hợp pháp luật bắt buộc phải áp dụng đối với một số Hợp đồng Kinh tế )
Các biện pháp đảm bảo thực hiện Hợp đồng Kinh tế co thể được các bên áp dụng một cách riêng lẻ (áp dụng từng biện pháp )hay kết hợp áp dụng nhiều biện pháp trong một quan hệ hợp đồng .vì quan hệ Hợp đồng Kinh tế là quan hệ hàng hoá _tiền tệ ,đảm bảo thực hiện hợp đồng là đảm bảo cho việc hoàn thành quan hệ hàng _tiền .vì vậy ,các biện pháp đảm bảo mang tính chất kinh tế là những biện pháp thường được chủ thể áp dụng.
Theo quy định pháp luật hiện hành ,có mấy biện pháp sau đây:
thế chẩp taì sản .
Thế chấp tài sản là dùng bất động sản hay giá trị tài sản khác thuộc quyên sở hữu của mình để đam bảo tài sản cho việc thực hiện Hợp đồng Kinh tế đã ký kết .việc thế chấp tài sản phải được làm thành văn bản riêng ,có sự xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước hay cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trương hợp không có cơ quan công chứng nhà nước ).
Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp ,không được chuyển dịch sở hữu hay chuyển giao tài sản đó cho người khác trong thời gian văn bản thế chấp còn hiệu lực .
2-Cầm cố tài sản .
Cầm cố tài sản là trao đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status