Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngành tư pháp - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân – nghiệp vụ tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân trong ngành tư pháp



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1.Tính cấp bách của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 1
3. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu đề tài: 2
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT. 3
I. Khái niệm chung về khiếu nại, tố cáo. 3
1. Khái niệm khiếu nại theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. 3
2. Khái niệm tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. 3
II. Mục đích, ý nghĩa của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. 3
III. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Nhà nước. 4
1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 5
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo. 6
IV. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếunại, tố cáo thuộc thẩm quyền. 6
1. Trình tự giải quyết khiếu nại. 6
2. Trình tự giải quyết tố cáo. 8
PHẦN II: CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRÊN CẢ NƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA 10
I. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng công dân đi khiếu nại, tố cáo 10
II. Những kết quả đã đạt được 10
III. Những tồn tại 12
PHẦN III: NGHIỆP VỤ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NGÀNH TƯ PHÁP. 14
I. Những quy định chung 14
II. Tiếp nhận, xử lý ban đầu đơn khiếu nại, tố cáo. 15
1. Nguồn đơn gửi đến 15
2. Tiếp nhận đơn 15
3. Phân loại đơn, đăng ký vào sổ theo dõi và sổ thụ lý. 16
4. Các trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết. 17
5. Các trường hợp tố cáo không xem xét giải quyết. 18
II. Nghiên cứu đơn. 18
III. Xử lý, giải quyết đơn. 18
1. Đơn khiếu nại. 18
1.1. Các đơn thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng. 18
1.2. Các đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị thuộc Bộ. 22
1.3. Các đơn thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp địa phương. 22
1.4. Giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức. 23
1.5. Thẩm quyền của Chánh Thanh tra trong việc chấp nhận và xử lý khiếu nại. 24
IV. Đơn tố cáo. 24
1. Xử lý đơn tố cáo. 24
2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo. 25
3. Thời hạn thụ lý, giải quyết tố cáo và hồ sơ giải quyết tố cáo 27
V. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo 29
VI. Hình thức thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: 29
VII. Nội dung việc thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: 30
VIII. Các bước tiến hành thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo: 30
IX. Phân tích, tổng hợp tình hình, viết dự thảo báo cáo kết quả thanh tra. 32
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
I.KẾT LUẬN 35
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 35
1. Kiến nghị đối với Nhà nước 35
2. Kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ và Thanh tra Chính phủ. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 38
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vai trò trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của các cán bộ làm công tác tiếp dân.
Quyền và nghĩa vụ của công dân.
Song song với việc ban hành các văn bản pháp quy về công tác này nhà nước ta cũng đã quan tâm hơn đến công tác tiếp công dân bằng cách trích nguồn kinh phí đáng kế cho hoạt động xây dựng công sở, mua sắm các trang thiết bị (Bàn ghế làm việc, quạt điện….) cho phòng tiếp công dân, cơ sở vật chất dành cho công tác này so với trước đây có sự quan tâm hơn, tiến bộ hơn.
Nhận thức của cán bộ làm công tác tiếp dân giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo ngày càng nâng cao, chế độ đãi ngộ có phần ưu đãi, nên họ yên tâm, ổn định trong công tác.
Công tác giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chỉ đạo từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan hành chính nhà nước đã có chuyển biến rõ rệt, tỉ lệ giải quyết đơn thư Khiếu nại, tố cáo của công dân đạt được hiệu quả cao hơn số đơn thư Khiếu nại, tố cáo vượt cấp giảm, các “điểm nóng” về Khiếu nại tố cáo không còn nhiều.
Nhờ làm tốt công tác tiếp công dân và giải quyết Khiếu nại, tố cáo của công dân nên hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước nâng lên, niềm tin của nhân dân về Đảng về công cuộc đổi mới đất nước ngày càng tăng.
III. Những tồn tại
Mặc dù đã được cải thiện đáng kể cơ sở vật chất nhưng nhiều đơn vị, cơ quan, địa phương vẫn chưa bố trí được phòng tiếp công dân, để tạo điều kiện cho công dân phản ánh kiến nghị, Khiếu nại, tố cáo. Tình trạng bố trí phòng tiếp công dân kiêm phòng làm việc vẫn còn. Nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương không trang bị hay trang bị quá sơ sài cho phòng tiếp công dân gây tâm lý, thái độ không hài lòng cho người dân. Vẫn còn tình trạng thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương bố chí chưa đủ ngày tiếp công dân theo quy định hay nếu bố chí thì cũng qua loa, hình thức trên các bảng phân công nhiệm vụ sau đó lại giao cho cấp dưới tiếp. Đây là tình trạng xảy ra khá phổ biến ở Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường ở một số địa phương trong cả nước. Điều đó thể hiện trong nhận thức và hành động của một số ít cán bộ lãnh đạo vẫn còn chưa đúng.
Tình trạng tổ chức tiếp công dân chưa nghiêm túc, thái độ tiếp công dân thiếu khiêm tốn, thiếu lịch sự, gây phiền hà, xách nhiễu nhân dân vẫn còn trong một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức của các ngành các cấp.
Việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân thiếu chính xác thiếu khách quan, không áp dụng đúng quy định của pháp luật chậm, kéo dài thời gian vẫn còn.
Tất cả những tồn tại, hạn chế đó ít nhiều ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân khi đến trụ sở tiếp công dân tại các cơ quan đơn vị, địa phương. Đó là những tồn tại mà lâu nay chúng ta vẫn nói nhiều, phê phán nhiều mà vẫn chưa giải quyết triệt để. Vì vậy nhà nước ta cần có những giải pháp để khắc phục những tình trạng trên.
PHẦN III
NGHIỆP VỤ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NGÀNH TƯ PHÁP.
I. Những quy định chung
Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định theo tại điều 74 Hiến pháp 1992, được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo 1998, các luật sửa đổi, bổ xung một số điều Luật Khiếu nại, tố cáo. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo một mặt giúp cơ quan, tổ chức, công dân bảo vệ được các quyền lợi ích hợp pháp của mình; mặt khác, đây cũng chính là một trong những biện pháp góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tình hình khiếu nại tố cáo có lúc, có nơi diễn biến rất phức tạp.
Các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành như: Pháp lệnh thi hành án dân sự; Luật dân sự; Nghị định số 158/2005/NĐ- CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch, Luật công chứng năm 2006…. Ngoài ra, các Thông tư, Công văn của Thanh tra Chính phủ, Bộ tư pháp và các Bộ, ban, ngành là những văn bản chuyên ngành điều chỉnh về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, ngoài các văn bản pháp lý như Hiến pháp, Luật khiếu nại, tố cáo….. gần đây Đảng và Nhà nước ta tiếp tục đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn nhằm thúc đẩy một bước hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Cụ thể, năm 2000 Bộ chính trị đã ra Chỉ thị số 53/CT – TW về một số công việc cấp bách của các cơ quan tư pháp cần thực hiện trong năm 2000; Nghị Quyết 08/NQ – TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới; chỉ thị 09/CT – TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách trong giải quyết khiếu nại tố cáo hiện nay, nghị quyết chuyên đề của Quốc hội năm 2004 giao Chính phủ chỉ đạo các cấp, các ngành nâng cao hiệu quả, có những biện pháp hữu hiệu chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo….
Ngành Tư pháp theo nghĩa rộng bao hàm nhiều cơ quan tham gia tố tụng như công an, toà án, viện kiểm soát, thi hành án…. Trong chuyên đề này, khái niệm Ngành Tư pháp được hiểu là gồm các cơ quan có chức năng thực hiện công tác thi hành án dân sự và các công việc có tính chất bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp như công chứng, hộ tịch, bán đấu giá tài sản….Đó là một hệ thống cơ quan do Bộ Tư Pháp- Cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thống nhất về công tác tư pháp trong toàn quốc từ Trung ương đến địa phương, bao gồm Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và các Phòng Tư pháp. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có một vị trí, vai trò rất quan trọng. Để khái quát nội dung quy trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong ngành Tư Pháp, chúng tui mô hình hoá quy trình bằng sơ đồ sau:
II. Tiếp nhận, xử lý ban đầu đơn khiếu nại, tố cáo.
1. Nguồn đơn gửi đến
Đơn của công dân, tổ chức gửi đến ngành Tư Pháp, thông qua các nguồn sau:
Qua đường bưu điện;
Gửi trực tiếp tại Phòng tiếp công dân cơ quan;
Do các đồng chí Lãnh Đạo Đảng, Nhà nước, Đại biểu, Đoàn đại biểu, các cơ quan của quốc hội; Đại biểu hội đồng nhân dân; Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan Trung ương; cơ quan báo chí….chuyển đến.
2. Tiếp nhận đơn
Những trường hợp người khiếu nại, tố cáo đến Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp trình bày thì trước hết, công chức thường trực tiếp dân yêu cầu những người này xuất trình các giấy tờ tuỳ thân cần thiết, trường hợp không có đủ giấy tờ theo quy định như chứng minh thư, giấy uỷ quyền…thì kiên quyết không tiếp. Trên cơ sở đó, công chức thường trực tiếp công dân thông báo tới các đơn vị chức năng để cử người tiếp công dân, nếu chưa có đơn, thì yêu cầu, hướng dẫn viết đơn khiếu nại, tố cáo và yêu cầu người đó ký tên hay điểm chỉ vào biên bản; nế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status