Một số giải pháp nhằm tố chức ttót công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ và Thương mại - TSC - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm tố chức ttót công tác thanh toán và quản lý công nợ trong hoạt động kinh doanh của Công ty Dịch vụ và Thương mại - TSC



Các chỉ tiêu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều. Chi phí bán hàng tăng 652.685.499(đ) với tốc độ 34,60%; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 239.375.410(đ) với tốc độ 21,69%. Đây là các khoản chi phí thường xuyên bỏ ra phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu hàng hoá, bán vé máy bay, tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát như: chi phí cho quảng cáo, trưng bày hàng mẫu, chi phí về nhiên liệu, các chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí cho bảo quản hàng hoá, chi phí cho tiếp khách, bưu điện phí, lương v.v. Tuy vậy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn tăng 61.058.010(đ) với tốc độ 39,71% năm 2003 so với năm 2002.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dáng gọn nhẹ..., công ty quyết định phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường Nhật bản. trong những năm 1996 đối năm 1998, mặt hàng của công ty ngày càng được mở rộng hơn với những sản phẩm sơn mài cốt gỗ và cốt tre, khảm tai, hàng thổ cẩm.... Việc phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ đã làm cho doanh thu của TSC không ngừng được nâng cao.
Ngoài ra TSC còn thực hiện một số các hoạt động như:
Cung cấp các dịch vụ để tổ chức các hội chợ triển làm trong và ngoài nước, các hội nghị , hội thảo thương mại, trưng bày hàng mẫu hay các hoạt động có tính chất tương tự.
Cung cấp trụ sở làm việc, phương tiền đi lại, trang thiết bị vàlao động cần thiết cho hoạt động các công ty nước ngoài tại Việt nam.
Kinh doanh các tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất.
Kinh doanh các dịch vụ khác có tính chất thương mại theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Để tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của mình TSC mở các tài khoản tiển mặt tại Việt nam và ngoại tệ ở các ngân hàng: ngân hàng Ngoại thương Việtnam chi nhánh tại Hà nội, ngân hàng Chingfon và ngân hàng EXIM bank.
Tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh của công ty TSCT
TSC là một doanh nghiệp trực thuộc VCCI và được thành lập theo mô hình tổ chức công ty tại văn bản 283/CP của Chính phủ, trụ sở chính đặt tại 33 – Bà Triệu – Hà nội. Trong thời gian 15 năm hoạt động, công ty đã tạo được cơ cấu tổ chức quản lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khoa học, nghiêm túc và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Điều này có được một phần nhờ sự điều chỉnh nhân sự một cách hợp lý, với một bộ máy cơ cấu tinh giản, gọn nhẹ quan tâm đến nhiều trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn là số lượng người lao động nhiều hay ít. Hiện nay, tỏng số lao động thường xuyên tại trụ sở công ty là 72 trong đó có 63 người đã thuộc biên chế. Toàn công ty có khoảng 92% số nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học, 5 lái xe không có trình độ đại học, số còn lại tất cả đều đang theo học tiếp nhằm hoàn thành mục tiêu đại học hoá 100% cán bộ công nhân viên của TSC.
Đứng đầu Công ty là Giám đốc. Giám đốc là chủ tài khoản của công ty ở các ngân hàng, là người tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ thủ trưởng và là người chụi trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo của VCCI, trước pháp luật và toàn bộ cán bộ công nhân viên về mọi hoạt động làm ăn của công ty. Cùng giúp việc với giám đốc có hai phó giám đốc.
Hiện nay, tại trụ sở có 4 trung tâm và Phòng tổng hợp kế toán tài vụ:
Trung tâm Giao dịch thương mại và lữ hành quốc tế: tổ chức các hoạt động lữ hành quốc tế và nội địa, làm đại lý vé máy bay cho hãng Hàng không Việt nam Airlines và dịch vụ bán vé máy bay cho Hãng hàng không nội địa và quốc tế khác.
Trung tâm xuất nhập khẩu và dịch vụ hải quan: kinh doanh xuát nhập khẩu và uỷ thác xuất nhập khẩu, làm dịch vụ thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhậpkhẩu, dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hoá theo uỷ quyền của khách hàng.
Trung tâm tư vấn đầu tư và hỗ trợ kinh doanh: cung cấp các dịch vụ thông tin kinh tế, đầu tư giúp các đối tác tìm hiểu các chính sách luật pháp để lôi kéo đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm, lựa chọn đối tác có hiệu quả.
Trung tâm hợp tác nhân lực quốc tế và đào tạo: xuất khẩu lao động và chuyên gia, tổ chức và hợp tác đào tạo, học tập các kỹ năng chuyên môn ngắn hạn đáp ứng yêu cầu của Bộ Lao động và Thương binh xã hội.
Phòng tổng hợp kế toán tài vụ: thu thập và xử lý cung cấp toàn bộ thông tin về tài chính của doanh nghiệp, cụ thể là xây dựng kế hoạch tiền vốn, cung ứng kịp thời tiền vốn cho toàn bộ hoạt động kinh doanh ở công ty, quản lý và giám sát việc sử dụng vốn của công ty và các đơn vị phụ thuộc. Định kỳ Phòng kế toán tài vụ lập báo cáo kế toán quyết toán của toàn công ty theo quy định của Nhà nước, trình duyệt quyết toán các báo cáo kế toán với cấp trên.
Ngoài ra Công ty còn có bốn chi nhánh trong nước:
Chi nhánh TSC thành phố Hồ Chí Minh
Chi nhánh TSC thành phố Hải Phòng
Chi nhánh TSC thành phố Đà nẵng
Chi nhánh TSC Thành phố Cần Thơ.
5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TSC hai năm 2002-2003.
Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TSC năm 2002-2003
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2002
Năm 2003
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
01
53.904.477.861
74.436.375.317
Các khoản phải trừ
03
0
0
1
Doanh thu thuần
10
53.904.477.861
74.436.375.317
2
Giá vốn hàng bán
11
50.760.982456
70.339.760.993
3
Lợi nhuận gộp
20
3.143.495.405
4.096.614.324
4
Chi phí bán hàng
21
1.886.338.765
2.539.024.264
5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1.103.410.380
1.342.785.790
6
Lợi nhuận từ HĐKD
30
153.746.260
214.804.270
Thu nhập từ HĐTC
31
18.963.640
20.188.801
Chi phí từ HĐTC
32
1.797.303
2.016.145
7
Lợi nhuận từ HĐTC
40
17.166.337
18.739.059
Thu nhập bất thường
41
229.818.540
244.169.901
Chi phí bất thường
42
34.881.896
42.922.916
8
Lợi nhuận bất thường
50
194.936.644
201.246.985
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
60
365.849.241
434.790.314
10
Thuế thu nhập DN phải nộp
70
117.071.757
139.132.900
11
Lợi nhuận sau thuế
80
248.777.484
295.657.413
Qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TSC hai năm 2002-2003 thấy quy mô các hoạt động kinh doanh có xu hướng phát triển cụ thể là:
Tổng doanh thu măm 2003 tăng 38,9% so với năm 2002, số tuyệt đối tăng 20.531.897.456 (đ). Do các khoản phải trừ là bằng 0 nên doanh thu thuần chính bằng tổng doanh thu. Doanh thu TSC tăng lên chủ yếu là từ xuất khẩu hàng hoá, sau đó đến đại lý vé cho hàng Việt nam airlines và xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chỉ cao hơn chút ít so với tốc độ tăng doanh thu (38,57% so với 38,09%) làm cho lợi nhuận gộp tăng 30,32% số tuyệt đối tăng 953.118.919 (đ).
Các chỉ tiêu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều. Chi phí bán hàng tăng 652.685.499(đ) với tốc độ 34,60%; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 239.375.410(đ) với tốc độ 21,69%. Đây là các khoản chi phí thường xuyên bỏ ra phục vụ cho các hoạt động xuất khẩu hàng hoá, bán vé máy bay, tổ chức cho các đoàn doanh nghiệp đi khảo sát như: chi phí cho quảng cáo, trưng bày hàng mẫu, chi phí về nhiên liệu, các chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí cho bảo quản hàng hoá, chi phí cho tiếp khách, bưu điện phí, lương v.v... Tuy vậy, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn tăng 61.058.010(đ) với tốc độ 39,71% năm 2003 so với năm 2002.
Không chỉ có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, mà lợi nhuận từ các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường cũng tăng, tuy nhiên tốc độ tăng không cao bằng hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 9,16%, còn lợi nhuận bất thường tăng 3,24% năm 2003 so với năm 2002.
Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước về thuế thu nhập daonh nghiệp. Năm 2003 khoản này tăng 18,84% so với năm 2002.
Tóm lại trong hai năm 2002-2003, Công ty Dịch vụ và Thương mại –TSC đã thể hiện công ăn việc làm phát đạt củ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status