Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty May 10 - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty May 10



* Chức năng và nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán
- Trởng Phòng Tài chính kế toán (kế toán trởng): Là ngời phụ trách chung công việc của Phòng Tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc. Kế toán trởng cũng là ngời thực hiện phân tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và cơ quan có thẩm quyền, đa ra những ý kiến đề xuất, cố vấn tham mu cho Tổng Giám đốc trong việc ra các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Phó Phòng Tài chính kế toán (kiêm kế toán tổng hợp): Phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quí, năm, lập sổ tổng hợp công nợ theo từng đối tợng, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và chịu trách nhiệm trớc kế toán trởng về những công việc đợc giao.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ốn để điền vào bỳt toỏn. Tuy nhiờn, cũng cú thể chương trỡnh sẽ tớnh và điền ngay trị giỏ vốn vật tư xuất kho nhưng cú thể chưa tớnh ngay mà phải tớnh lạI giỏ vốn. Cần lưu ý chi phớ vật liệu là khoản chi phớ trực tiếp tớnh theo đốI tượng chịu chi phớ. Do đú khi xuất vật liệu cần chỉ ra tờn đốI tượng để tập hợp chi phớ sản xuất theo khoản mục, tạo điều kiện thuận lợI cho việc tớnh giỏ thành.
Như vậy, đốI vớI phần hành kế toỏn nguyờn vật liệu chương trỡnh kế toỏn cho phộp theo dừi từng lần nhập, chi phớ thu mua phõn bổ cho từng hàng nhập, đồng thờI cho biết số lượng hàng húa tồn kho khi xuất và tớnh giỏ vốn của hàng xuất để phản ỏnh vào bỳt toỏn giỏ vốn cựng vớI cỏc bỳt toỏn khỏc. Cỏc sổ sỏch, bỏo cỏo cú thể xem như: Sổ chi tiết, thẻ kho, bảng kờ nhập, bảng cõn đốI kho, bảng tổng hợp nhập tất cả cỏc loại….VớI việc ỏp dụng phần mềm, cho phộp kế toỏn cú thể biết số lượng tồn kho của từng loạI nguyờn vật liệu theo từng kho tạI bất kỳ thờI điểm nào, giỳp cho việc quản lý và dự trữ phự hợp vớI kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI CễNG TY MAY 10
2.1. Đặc điểm tình hình chung của cụng ty May 10.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của công ty May 10 trớc đây là các xí nghiệp cơ sở sản xuất quân trang của quân đội mang bí số X1, X30, AM, BK1... đợc hình thành trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (năm 1946). Tại chiến khu Việt Bắc, ba xởng may AK1, BK1, CK1 đợc sáp nhập thành Xởng may Hoàng Văn Thụ (xởng may 1). Đến năm 1952, Xởng may đổi tên thành Xởng may10.
Từ 1954-1956, Xởng may 10 sáp nhập với Xởng may 40 lấy tên chung là Xởng may 10, đồng thời chọn 20 ha đất tại xã Hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ, nay là thị trấn Sài Đồng- Gia Lâm- Hà Nội làm xởng sản xuất, trở thành đơn vị sản xuất quân trang và sản xuất hàng nội địa phục vụ dân sinh lớn trong cả nớc.
Vì yêu cầu xây dựng đất nớc trong hoàn cảnh hoà bình, tháng 2 năm 1961, Xởng may 10 đợc chuyển từ sự quản lý của Bộ Quốc Phòng sang Bộ Công nghiệp Nhẹ và đổi tên thành Xí nghiệp may 10. Từ sự chuyển đổi cơ chế quản lý đó thì chế độ bao cấp dần đợc thay thế bằng sản xuất kinh doanh có tính toán đến hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi phải thực hiện hạch toán lỗ lãi rõ ràng. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của Xí nghiệp vẫn là sản xuất quân trang phục vụ cho quân đội (chiếm 90%-95%), còn thừa khả năng mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng.
Sau năm 1975, Xí nghiệp May 10 chuyển sang bớc ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh là chuyên làm hàng gia công xuất khẩu với thị trờng chủ yếu là Liên Xô cũ và các nớc XHCN Đông Âu thông qua các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam đã ký với các nớc này.
Vào những năm 1990-1991 do Liên Xô và các nớc XHCN Đông Âu tan rã cùng với những khó khăn và hạn chế to lớn của các doanh nghiệp nhà nớc trong giai đoạn này thì Xí nghiệp đã mất đi thị trờng tiêu thụ chủ yếu khiến tình hình ngày càng khó khăn. Tuy nhiên với tinh thần vợt khó, Xí nghiệp đã tìm đợc thị trờng mới với những yêu cầu khắt khe hơn về chất lợng sản phẩm và mẫu mã mặt hàng. Cũng từ đó Xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn đầu t đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo tuyển dụng nhân công để bất ngờ chuyển từ bờ vực phá sản sang sự thành công và từ đây Xí nghiệp May 10 xác định cho mình sản phẩm mũi nhọn đó là áo sơ mi.
Do không ngừng cải tiến đa dạng hóa mẫu mã, kiểu dáng chủng loại mà Xí nghiệp ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động ở thị trờng khu vực II nh CHLB Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng Kông, Canađa...Hàng năm, xí nghiệp xuất ra nớc ngoài hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm nghìn áo Jacket và những sản phẩm may mặc khác.
Đứng trớc những thách thức, cơ hội của thị trờng may mặc trong nớc và quốc tế cũng nh tình hình nội tại của Xí nghiệp, tháng 11/1992 Xí nghiệp May 10 chuyển đổi tổ chức, phát triển thành Công ty May 10, tên giao dịch quốc tế là GARCO 10 với quyết định thành lập số 266/CNN-TCLĐ do Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ Đặng Vũ Ch ký ngày 24/3/1993.
Hiện nay, Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối tốt với quy mô lớn bao gồm một khu nhà làm việc 3 tầng và 4 xí nghiệp may trên tổng diện tích 23.000 m2, khu sản xuất đợc trang bị khoảng 1780 thiết bị máy móc các loại, các xí nghiệp thành viên đợc nằm rải rác ở các tỉnh khác. Công ty có hơn 6000 lao động với trình độ chuyên môn tay nghề đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra. Nh vậy, sau 59 năm Công ty May 10 đã phát triển từ một xí nghiệp may nhỏ sản xuất đơn thuần theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc trở thành Công ty May 10 ngày nay, có nhiệm vụ tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các hàng may mặc phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của thị trờng trong và ngoài nớc. Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh đầu t hiện đại hoá dây chuyền sản xuất ngày càng phát triển hơn trong cơ chế thị trờng hiện nay.
2.1.2. Phương hướng, mục tiêu và những thành quả của Công ty May 10 trong những năm gần đây
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, Công ty May 10 đang tập trung xây dựng mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả cao, đồng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ Nhà nớc giao. Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng uỷ và Ban Giám Đốc, sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại và các doanh nghiệp bạn, Công ty May 10 đã từng bớc đi lên, vững bớc trên thị trờng, điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt đợc trong một vài năm gần đây.
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
2005
1.Tổng doanh thu
tỷđồng
261
357
415
445
2. Nộp ngân sách
Nhà nước
tỷ đồng
2,374
2,762
2,768
2,986
3. Lợi nhuận thực hiện
tỷ đồng
5,000
5,500
6,000
6,230
4. Đầu t, xây dựng, mua sắm
tỷ đồng
19,5
12,5
14,5
15,1
5. Tổng số lao động
người
5028
6005
6250
6530
6. Thu nhập bình quân
đồng
1.356.000
1.444.000
1.596.000
1.632.000
*Mục tiêu mà Công ty đề ra trong năm 2006 là:
- Tổng doanh thu đạt 460 tỷđồng
- Lợi nhuận, nộp ngân sách tăng từ 10%-12% so với kế hoạch
- Thu nhập bình quân đạt 1.700.000 đồng/ngời/tháng.
Nhằm thực hiện nhiệm vụ và chiến lợc phát triển đa Công ty lên một tầm cao mới trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Công ty May 10 đã xác định những mục tiêu và phương hướng phát triển của mình nh sau:
- Xây dựng Công ty May 10 thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nớc với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam á.
- Đa dạng hoá sản phẩm may mặc và lựa chọn sản phẩm mũi nhọn nhằm tạo ra bớc đột phá về thị trờng và doanh số.
- Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, các khâu thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tăng cờng năng lực sản xuất, chú trọng hoạt động liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc.
- Chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, ổn định vị ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status