Kinh tế dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Kinh tế dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay



MỤC LỤC
 
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: VAI TRÒ CỦA KINH TẾ DỊCH VỤ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 5
1.1. Khái niệm dịch vụ và kinh tế dịch vụ 5
1.2. Sự cần thiết khách quan của việc phát triển kinh tế dịch vụ trong nền kinh tế nước ta 19
Chương 2: NHỮNG TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ THỰC TRẠNG KINH TẾ DỊCH VỤ Ở TỈNH BÀRỊA – VŨNG TÀU TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI 31
2.1. Những tiềm năng và lợi thế chủ yếu của Bà Rịa – Vũng Tàu trong phát triển kinh tế dịch vụ 31
2.2. Thực trạng của kinh tế dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 38
2.3. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu trong phát triển kinh tế dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 57
Chương 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNGTÀU 64
3.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế dịch vụ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2010 64
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu 70
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tỷ USD mà các công ty dầu khí nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam còn lại khoảng 90% (2,85 tỷ USD) hoạt động dịch vụ đều rơi vào tay các nhà thầu phụ nước ngoài. Hiện nay Tổng công ty dầu khí Việt Nam đang cố gắng đưa tỷ lệ này lên khoảng 20 - 25 %. Như vậy với doanh thu trong dịch vụ dầu khí mới chỉ đạt khoảng 10% mà tập trung vào các doanh nghiệp của trung ương, còn lại các doanh nghiệp của địa phương thì hầu như chưa tham gia được bao nhiêu vào lĩnh vực này. Tính đến năm cuối 2001 ước tính doanh thu từ dịch vụ dầu khí của địa phương chỉ đạt 2.050 tỷ đồng (năm 1986 đạt 183,8 tỷ đồng). Đây cũng chính là lý do khi tham gia vào cơ cấu kinh tế của tỉnh (kể cả dầu khí) thì tỷ trọng kinh tế dịch vụ giảm xuống quá lớn từ 41,17% xuôựng còn 14,36% là một mất mát đáng kể cho ngân sách của đất nước nói chung và của địa phương nói riêng. Cũng theo các chuyên gia dầu khí thì do Việt Nam mới tham gia vào làng dầu khí thế giới 20 năm, trong khi công nghiệp dầu khí quốc tế đã phát triển hàng trăm năm nên có nhiều kinh nghiệm, trình độ công nghệ, kỹ thuật cao, nên khi tham gia đấu thầu các hợp đồng dịch vụ thì chúng ta ít giành được hợp đồng; hơn thế nữa ngành dịch vụ của địa phương lại chưa được phát triển nhất là trong lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp với quy mô lớn đòi hỏi phải có những đầu tư lớn các thiệt bị phục vụ, trình độ quản lýự khả năng phục vụ, chất lượng phục vụ v.v... Cho đến nay Bà Rịa - Vũng Tàu có 9 đơn vị quốc doanh đang tham gia hoạt động dịch vụ dầu khí song mới chỉ có khả năng tham gia khiêm tốn một số dịch vụ như: sửa chữa tàu thuyền (loại nhỏ) sửa chữa giàn khoan, bảo dưỡng cạo gỉ giàn khoan, may mặc các trang thiết bị bảo hộ lao động, tham gia pha chế các loại hóa phẩm phục vụ công tác khoan và xử lý dầu, dịch vụ vận tải, đại lý dầu v.v... Năng lực hoạt động còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vốn, công nghệ, cán bộ quản lý có chuyên môn về dịch vụ dầu khí còn yếu. Tính đến năm 1996 các hoạt động dịch vụ của các đơn vị kinh tế của Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm:
Công ty đầu tư – Xây dựng- Thương mại: 2,8 tỷ đồng
Công ty Thương mại – Tổng hợp: 10,8 tỷ đồng
Công ty Thương mại - Dịch vụ: 6,5 tỷ đồng
Công ty Xuất nhập khẩu dầu khí: 3 tỷ đồng
Công ty Công nghiệp hóa chất: 32 tỷ đồng
Công ty đóng tàu và dịch vụ dầu khí: 13 tỷ đồng
Công ty Thương mại và đại lý dầu: 80,5 tỷ đồng
Công ty Vật tư thiết bị và sơn: 29 tỷ đồng
Công ty vận tải biển: 6,2 tỷ đồng
Tổng cộng khoảng trên 183 tỷ đồng, đây là một kết quả còn thấp của các công ty tham gia hoạt động dịch vụ dầu khí của địa phương.
Tóm lại, là một tỉnh có nhiều lợi thế về điều kiện địa lý, tự nhiên, tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt có nguồn nhân lực tại chỗ. Song có thể nói hoạt động dịch vụ dầu khí còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu, và chưa tương xứng với các lợi thế vốn có.
b) Các dịch vụ phục vụ ngành thủy sản
Tính đến năm 2000 giá trị sản xuất ngành thủy sản của Bà Rịa - Vũng Tàu đạt các chỉ số sau (theo giá trị hiện hành)
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất ngành thủy sản của Bà Rịa - Vũng Tàu
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Ngành
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng số
883.457
813.549
856.082
931.703
1026.427
Nuôi trồng thủy sản
13.070
13.902
15.545
15.584
16.785
Đánh bắt
896.938
799.046
840.232
915.754
1.009.163
Các hoạt động dịch vụ, phục vụ nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
449
601
305
374
479
Nguồn: Niên giám thống kê 2000.
Căn cứ vào bảng 2.1 ta thấy rõ ràng dịch vụ phục vụ cho các họat động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản còn quá thấp, chỉ đạt khoảng 0,025% giá trị sản xuất của toàn ngành. Đây là một thực trạng của dịch vụ thủy sản trong nền kinh tế mũi nhọn này. Nguyên nhân có rất nhiều, theo đánh giá của Sở Thủy sản thì có một số nguyên nhân chính sau:
- Đối với các hoạt động dịch vụ đánh bắt hải sản bao gồm cung cấp vật tư thiết bị, ngư lưới, nhiên liệu, nước đá v.v... tuy nhiên các hoạt động này còn nhiều hạn chế như: dịch vụ cung cấp xăng dầu, nước đá, các loại phương tiện đánh bắt hải sản cho ngư dân còn quá cao, qua nhiều khâu trung gian; chất lượng thấp, số lượng còn thiếu nên gây khó khăn, đặc biệt là khâu bảo quản các loại hải sản khi đánh bắt xa bờ. Các đơn vị quốc danh chưa làm nổi vai trò chủ đạo trong việc hướng dẫn, chuyển giao công nghệ trong đánh bắt hải sản cho bà con ngư dân, số lượng tàu đánh bắt có tăng về số lượng, nhất là số lượng tàu đánh bắt xa bờ có công xuất lớn, có trang thiết bị hiện đại nhưng chưa đồng bộ. Các kỹ thuật về bảo quản sản phẩm sau khi đánh bắt chưa được tư vấn, trang bị đầy đủ, ngư dân vẫn sử dụng phương pháp thủ công là chủ yếu nên tỷ lệ sản phẩm hư hỏng, thất thoát còn cao, các hoạt động dịch vụ cung cấp các phương tiện, các loại nguyên liệu phục vụ cho chế biến xuất khẩu còn kém nên tỷ lệ xuất khẩu còn thấp.
Nuôi trồng thủy sản chưa phát triển mạnh và đều khắp, hình thức nuôi đa phần vẫn ở dạng quảng canh, các dịch vụ cho vay vốn, cung cấp các loại giống vẫn mang hình thức bán thâm canh do đó năng xuất, chất lượng và hiệu quả nuôi trồng còn thấp, chưa kích thích ngư dân và các nhà đầu tư bỏ vốn để phát triển; các trại sản xuất con giống phát triển ồ ạt không theo quy hoạch, không đúng kỹ thuật, không đạt tiêu chuẩn của ngành, do đó dẫn đến tình trạng dịch bệnh, chết, môi trường khu vực sản xuất bị ô nhiễm; các dịch vụ cung cấp thiết bị và kiểm dịch giống còn thiếu, các nhà máy sản xuất thức ăn, thuốc thú y v.v... chưa có hầu hết đều phải sử dụng hàng ngoại nhập thông qua nhiều khâu trung gian nên giá cả dịch vụ lên quá cao v.v... Các loại dịch vụ phụ trợ như: cung cấp các loại cá, tôm giống, thuê máy bơm, tàu thuyền; cũng chỉ ở quy mô nhỏ giữa các hộ gia đình với nhau chứ chưa trở thành một nghề kinh doanh chuyên nghiệp, chưa có chiến lược phát triển cụ thể hoạch định lâu dài, còn mang tính tự phát, thời vụ là chính.
Trong khâu chế biến và tiêu thụ: hiện nay số lượng nhà máy chế biến hải sản của Bà Rịa - Vũng Tàu có khoảng 18 nhà máy, công suất bình quân đạt 100 tấn/ngày tương đương trên 30.000 tấn/ năm. Nhưng trên thực tế sản lượng sản xuất các năm qua mới chỉ đạt 50% công xuất, mặt hàng chủ yếu là sơ chế chưa đủ khả năng xâm nhập thị trường châu Âu, Mỹ, Nhật. Hoạt động dịch vụ cho tiêu thụ còn nhiều hạn chế như cán bộ am hiểu dịch vụ quốc tế còn thiếu, non kém về chuyên môn. Việc phân phối các sản phẩm đánh bắt theo một mạng lưới chưa được đồng bộ, dẫn đến thừa, thiếu, tranh mua, tranh bán v.v... Mặt khác, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích khai thác, nuôi trồng và chế biến, tiêu thụ thủy sản chưa được rõ nét, còn chung chung. Đặc biệt việc đầu tư phát triển cơ sở dịch vụ hậu cần như: cảng cá, bến cá, trung tâm dịch vụ còn chậm, nhiều dự án đang nằm trên giấy tờ, luồng lạch, của sông, cửa biển nơi tàu cá ra v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status