Tìm hiểu hệ thống Tổng đài SPC - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu hệ thống Tổng đài SPC



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I:Tổng quan về tổng đài 2
1. Nhiệm vụ chung của tổng đài 2
1.1. Nhiệm vụ báo hiệu: 3
1.2. Khối giao tiếp thuê bao 3
1.3. Bộ điều khiển trung tâm 3
1.4. Trường chuyển mạch 3
1.5. Bộ giao tiếp trung kế 3
1.6. Quá trình phát triển công nghệ 3
Phần II: Hoạt động của Tổng đài SPC 3
1. Nhiệm vụ quan trọng của một tổng đài 3
1.1.Chuyển mạch nội hạt 3
1.2. Chuyển mạch gọi ra 3
1.3. Chuyển mạch gọi vào 3
1.4. Chuyển mạch nối tiếp 3
2. Đặc điểm của tổng đài điện tử SPC 3
3. Cấu trúc chức năng tổng đài điện tử SPC 3
4. Hệ thống điều khiển trong tổng đài điện tử SPC 3
4.1. Nhiệm vụ điều khiển 3
4.2. Cấu tạo tổng quát của thiết bị điều khiển 3
4.3. Các phương pháp dự phòng cho hệ thống điều khiển 3
4.3.1. Dự phòng cặp đồng bộ: 3
4.3.2. Dự phòng phân tải 3
4.3.3. Dự phòng nóng 3
4.3.4. Dự phòng N+1: 3
4.5. Xử lý cuộc gọi 3
4.6. Phân loại và chức năng báo hiệu 3
4.6.1. Phân loại báo hiệu 3
4.6.2. Chức năng báo hiệu 3
Kết luận 3
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Kết nối cuộc gọi: Khi quay số được ghi lại, thuê bao bị gọi đã được xác định thì hệ thống tổng đài sẽ chọn một bộ các đường trung kế tổng đài của thuê bao bị gọi và sau đó chọn một đường rỗi trong số đó. Khi thuê bao bị gọi nằm trong tổng đài nội hạt thì một đường gọi nội hạt được sử dụng.
d. Chuyển thông tin điều khiển: Khi được nối đến tổng đài của thuê bao bị gọi hay tổng đài trung chuyển, cả hai tổng đài trao đổi với nhau các thông tin cần thiết như số thuê bao bị gọi.
e. Kết nối trung chuyển: Trong trong hợp tổng đài được nối đến tổng đài trung chuyển thì mục thứ ba và thứ tư trên đây được nhắc đến nối với trạm cuối và sau đó thông tin như thuê bao bị gọi được truyền đi.
f. Kết nối trạm cuối: Khi trạm cuối được đánh giá là trạm nội hạt dựa trên số của thuê bao bị gọi được truyền đi thì bộ điều khiển trạng thái máy bận của thuê bao bị gọi được nối với các đường trung kế chọn để kết nối cuộc gọi.
g. Truyền tín hiệu chuông: Để kết nối cuộc gọi tín hiệu chuông được truyền và chờ cho đến khi có trả lời từ thuê bao bị gọi. Khi trả lời tín hiệu chuông, tín hiệu chuông bị ngắt và trạng thái được chuyển thành trạng thái máy bận.
h. Tính cước: Tổng đài chủ gọi xác định câu trả lời của thuê bao bị gọi và nếu cần thiết bắt đầu tính toán trị giá cước phải trả theo khoảng cách gọi và theo thời gian.
i. Truyền tín hiệu báo bận: Khi tất cả các đường trung kế đều bị chiến theo các bước trên đây hay thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu bận được truyền đến cho thuê bao chủ gọi.
k. Hồi phục hệ thống: Trạng thái này được xác định khi cuộc gọi kết thúc sau đó tất cả các đường nối đều được giải phóng.
Như vậy, các bước cơ bản do hệ thống tổng đài tiến hành để xử lý các cuộc gọi đã được trình bày ngắn gọn. Trong hệ thống tổng đài điện tử thì nhiều đặc tính dịch vụ mới được thêm vào cùng với các chức năng trên.
Giao tiếp thuê bao
Trường chuyển mạch
Giao tiếp thuê bao
Trung tâm điều khiển
Bộ nhớ
Vào/ ra
Bộ tạo tone
1
1
1
K
2
2
2
K
n
(
Hình 1 - Sơ đồ khối của tổng đài
1.5. Khối giao tiếp thuê bao
a. Giao tiếp thuê bao tương tự
Các chức năng cơ bản của mạch thuê bao tương tự có thể tóm tắt bằng từ "BORSCHT" gồm các chữ đầu của từng chức năng đó là:
- Chức năng cấp nguồn (ắc quy) (B)
- Chức năng chống quá áp (O)
- Chức năng rung chuông (R)
- Chức năng báo hiệu giảm sát (S)
- Chức năng giám sát (C)
- Chức năng chuyển đổi (H).
- Chức năng kiểm tra (T)
Tương tự như đối với thuê bao Analog nhưng chức năng C nằm ở máy thuê bao. Như vậy là tạo ra đường dây dẫn số từ thuê bao tới tổng đài. Để ngoài việc chuyển tín hiệu điện thoại số còn có thể chuyển các số liệu điều khiển từ máy thuê bao đến trung tâm của tổng đài. Nhờ đó mà người sử dụng có thể dữ liệu từ máy của mình tới trung tâm điều khiển của tổng đài để thực hiện các chức năng giống như điện thoại viên tại tổng đài thông qua bàn PO.
1.6. Bộ điều khiển trung tâm
Bộ điều khiển trung tâm gồm một bộ xử lý có công suất lớn cùng các bộ nhớ trực thuộc. Bộ xử lý này được thiết kế tối ưu để xử lý gọi và các công việc liên quan trong một tổng đài. Nó phải hoàn thành các nhiệm vụ kịp thời hay còn gọi là xử lý thời gian thực các công việc sau:
- Nhận xung hay mã chọn số (các chữ số địa chỉ)
- Chuyển các tín hiệu địa chỉ đi ở các trường hợp chuyển tiếp gọi.
- Trao đổi các loại báo hiệu cho thuê bao hay tổng đài khác.
- Phiên dịch và tạo tiếng qua đường chuyển mạch
Bộ xử lý chuyển mạch bao gồm một đơn vị xử lý trung tâm và các bộ nhớ chương trình, số liệu và phiên dịch cùng với các thiết bị vào ra làm nhiệm vụ phối hợp để đưa các thông tin vào và lấy các lệnh ra.
Đơn vị xử lý trung tâm là một bộ vi xử lý hay vi xử lý tốc độ cao và có công suất xử lý tuỳ từng trường hợp vào vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụ điều khiển thao tác của thiết bị chuyển mạch.
1.7. Trường chuyển mạch
Ở các tổng đài điện tử, thiết bị chuyển mạch là một trong các bộ phận chủ yếu và có kích thước lớn. Nó thực hiện chức năng chuyển mạch để thực hiện các tuyến nối giữa 2 hay nhiều thuê bao của tổng đài hay giữa tổng đài này với tổng đài khác. Đồng thời nó cũng thực hiện chức năng truyền dẫn tín hiệu tiếng nói và tín hiệu báo hiệu giữa các thuê bao với độ tin cậy chính xác. Có 2 loại chuyển mạch là chuyển mạch không gian S (Space) và chuyển mạch thời gian T (Time).
- Chuyển mạch không gian (S): ở cách chuyển mạch này đối với một cuộc gọi, một tuyến vật lý được thiết lập giữa đầu vào và đầu ra của trường chuyển mạch. Tuyến này là riêng biệt cho mỗi cuộc gọi. Các tuyến nối cho các cuộc gọi là độc lập nhau.
- Chuyển mạch thời gian (T): Trong cách chuyển mạch này thì một tuyến được sử dụng chung cho một số cuộc trên cơ sở phân chia thời gian sử dụng nó. Mỗi cuộc được sử dụng tuyến này trong một khoảng thời gian xác định và theo chu kỳ với tốc độ lặp thích hợp. Đối với tín hiệu thoại tốc độ là 8KHz tức là cứ qua khoảng thời gian là 125ms lại truyền đi một mẫu tiếng nói của một kênh thoại, mẫu này được mã hoá thành từ mã 8 bít rồi ghép vào một khe thời gian của kênh thoại đó. Trong khoảng mỗi khe thời gian tín hiệu của mỗi kênh lại được truyền đi. Các mẫu tín hiệu của kênh thoại ghép lại cùng với tín hiệu của các kênh nghiệp vụ báo hiệu và đồng bộ tạo thành một khung thời gian 125 ms.
Tuỳ theo yêu cầu của từng tổng đài mà trường chuyển mạch này có các dạng cấu trúc: T-S, S-T-S, T-S-T,… đó là sự kết hợp giữa chuyển mạch không gian và chuyển mạch thời gian để tạo ra một trường chuyển mạch hết sức linh hoạt.
1.8. Bộ giao tiếp trung kế
Chức năng của khối giao tiếp trung kế tương tự giống như giao tiếp thuê bao tương tự: Truy nhập đo thử, bảo vệ quá áp, cấp nguồn chuyển đổi A/D, D/A, báo hiệu, ghép kênh. Tuy nhiên nó cũng có những điểm quan trọng khác so với giao tiếp thuê bao tương tự tuỳ từng trường hợp vào phạm vi ứng dụng.
Nhiệm vụ chính của khối giao tiếp trung kế là biến đổi thành dạng thích hợp để truyền ra trung kế. Tách và chèn các bít báo hiệu đường dây phục vụ cho từng kênh thoại trong cách báo hiệu kênh liên kết. Đồng bộ giữa hoạt động của tổng đài và hoạt động của mạng viễn thông, để thực hiện nhiệm vụ này khối giao tiếp phải có các mạch phục vụ cho các công việc sau: Tách xung đồng bộ từ tín hiệu nhận về trung kế để đưa tới khối tạo xung đồng bộ của tổng đài bưu điện, rồi đồng bộ hoá các sai lệch nhỏ về pha giữa tín hiệu nhận và tín hiệu truyền đi.
1.9. Quá trình phát triển công nghệ
Quá trình phát triển về công nghệ tổng đài trong lĩnh vực về công nghệ tổng đài điện tử gắn liền với quá trình phát triển công nghệ vi mạch (IC). Tuy nhiên ngoài các loại phần tử vi mạch ứng dụng trong các loại bộ nhớ, bộ điều khiển thì công nghệ chế tạo tổng đài còn phụ thuộc vào các loại ph...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status