Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình



 
MỤC LỤC
Mụclục
Mở đầu
Chương 1: Tín dụng bảo lãnh trong ngân hàng
1. Khái quát về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm và bản chất của ngân hàng thương mại
1.2. Một số dịch vụ cơ bản của ngân hàng
1.2.1. Mua bán ngoại tệ
1.2.2. Nhận tiền gửi
1.2.3. Cho vay
1.2.4. Bảo quản tài sản hộ
1.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
1.2.6. Quản lý ngân quỹ
1.2.7. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
1.2.8. Bảo lãnh
1.2.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
1.2.10. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
1.2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
1.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
1.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý
1.3. Khái niệm và bản chất của tín dụng
1.4. Các nghiệp vụ tín dụng
1.4.1. Chiết khấu thương phiếu
1.4.2. Cho vay
1.4.2.1. Thấu chi
1.4.2.2. Cho vay trực tiếp từng lần
 
1.4.2.3. Cho vay theo hạn mức
1.4.2.4. Cho vay luân chuyển
1.4.2.5. Cho vay trả góp
1.4.2.6. Cho vay gián tiếp
1.4.3. Cho thuê tài sản
1.4.3.1. Mục đích, ý nghĩa
1.4.3.2. Nội dung
1.4.4. Bảo lãnh
2. Bảo lãnh trong ngân hàng
2.1. Khái niệm bảo lãnh
2.2. Bản chất và ý nghĩa
2.3. Chủ thể tham gia bảo lãnh
2.4. Các hình thức bảo lãnh
2.4.1. Bảo lãnh dự thầu
2.4.2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
2.4.3. Bảo lãnh hoàn thanh toán
2.4.4. Bảo lãnh vay vốn
2.4.5. Bảo lãnh thanh toán
2.4.6. Bảo lãnh đảm bảo chất lượng
2.4.7. Bảo lãnh đối ứng
2.5. Điều kiện bảo lãnh
2.6. Qui trình bảo lãnh
2.7. Đồng bảo lãnh
2.8. Bảo đảm bảo lãnh
2.9. Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh
2.10. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong hoạt động bảo lãnh
 
2.11. Hạn mức và thời hạn bảo lãnh
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Ba Đình
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Tình hình tổ chức của ngân hàng
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
1.3.1. Huy động vốn
1.3.2. Hoạt động tín dụng
1.3.3. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
1.3.4. Công tác kế toán thanh toán, kho quĩ và dịch vụ
1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát
1.3.6. Công tác khác
2. Tình hình bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1. Doanh số hoạt động bảo lãnh
2.2. Các hình thức bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.3. Chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.4. Những mặt hạn chế của bảo lãnh
2.4.1. Hạn chế
2.4.2. Nguyên nhân
Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
1. Định hướng về kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình
1.1. Định hướng của Ngân hàng Công thương Việt Nam trong thời gian tới
1.2. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình năm 2005
 
1.2.1. Mục tiêu năm 2005
1.2.2. Những biện pháp chủ yếu
2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam
2.1.1. Đưa ra một mức phí hợp lý
2.1.2. Xem xét để đưa ra một tỷ lệ trích quĩ hợp lý
2.1.3. Không nhất thiết phải yêu cầu tài sản thế chấp đối với tất cả các ngân hàng bảo lãnh
2.2. Đối với Ngân hàng Công thương Ba Đình
2.2.1. Nâng cao hạn mức bảo lãnh và thực hienẹ hợp đồng bảo lãnh
2.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng
2.2.3. Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định khách hành và phương án bảo lãnh
2.2.4. Tăng cường biện pháp an toàn đảm bảo cho khoản bảo lãnh
2.2.5. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của ngân hàng và hoạt động của phòng tín dụng
2.2.6. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
2.2.7. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dịch, và tổ chức hành chính.
- 1 phó giám đốc phụ trách phòng khách hàng cá nhân
- 1 phó giám đốc phụ trách về kiểm tra nội bộ và phụ trách chung
- 1 phó giám đốc phụ trách vê tổng hợp tiếp thị và tiền tệ kho quĩ
* Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn)
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn có vốn kinh doanh từ 10 tỷ VND trở lên, hay khách hàng là DNNN được Nhà nước cấp vốn và vốn doanh nghiệp tự bổ xung co vốn chủ sở hữu từ 10 tỷ VND trở lên.
Với chức năng khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng, hướng dẫn khách hàng gửi tiền, xử lý các nghiệp vụ cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NHCT tại chi nhánh. Phối hợp với phòng tổng hợp tiếp thị làm công tác hỗ trợ, cham sóc khách hàng.
* Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ có vốn đăng kí kinh doanh dưới 10 tỷ VND.
Với chức năng là khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xử lí các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lí các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiẹn hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT .
* Phòng kế toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước và của NHCT Việt Nam. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quĩ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
* Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh, đảm bảo việc kinh doanh an toàn và hiệu quả theo quy định của NHCT Việt Nam.
* Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lí các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lí các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT, quản lí hoạt động của các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch.
* Phòng tổng hợp tiếp thị: Là phong nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Làm đầu
mối nghiên cứu và triển khai các đề án về nghiệp vụ mạng lưới, các nghiệp vụ mới tại chi nhánh, thực hiện các giao dịch ngoài quầy, tiếp thị và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ, lắp đặt, vận hành, xử lí lỗi thẻ ATM...
* Phòng kế toán tài chính: Là phong nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác quản lí tai chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của NHNN và NHCT.
* Phòng kiểm tra nội bộ: Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sat, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chếquản lý của ngành.
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng thông tin điện toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin, giúp Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ về công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh toàn chi nhánh.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
Do tác động của thị trường thế giới và thiên tai dịch bệnh, đặc biệt là tác động của dịch cúm gia cầm, hạn hán, rét đậm vào thời điểm đầu năm ở các tỉnh phía
Bắc, giá các mặt hàng nông, lâm, thuỷ hải sản trên thị trường thế giới tăng cao... đã tác động lớn đến chỉ số giá tiêu dùng trong năm 2004, là năm có chỉ số giá tiêu dùng 9,5% cao nhất trong mấy năm gần đây.
Diễn biến lạm phát, biến động về lãi suất, các chính sách về tỷ giá, dự trữ bắt buộc...đã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt là biến động về lãi suất, nổi bật là vào giai đoạn cuối năm 2004 sức ép tăng lãi suất nội tệ rất lớn. Thị trường tiền tệ diễn biến trái chiều, trong khi vốn ngoại tệ có xu hướng dư thừa thì vốn nội tệ đồng Việt nam có xu hướng khan hiếm, từ đó tạo sức ép lên lãi suất huy động vốn và cho vay VND. Thị trường tiền tệ chưa đóng vai trò bình quân hoá lãi suất trong nền kinh tế.
Những biến động trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng, đặc biệt là trong công tác huy động vốn năm 2004 của Chi nhánh.
1.3.1. Huy động vốn
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 3.639 tỷ đồng (kể cả ngoại tệ qui VND). So với cùng kì năm trước tăng 447 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 14% (toàn hệ thống tăng 2,6%). So với kế hoạch đạt 97,5%.
Trong đó:
- Tiền gửi VND: 2.984 tỷ đồng, tăng 266 tỷ đồng (+9,79%) so với kế hoạch đạt 94,7%.
- Tiền gửi ngoại tệ: 655 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng (+38,2%) so với kế hoạch vượt 12,9%.
Theo khu vực:
- Huy động từ TCKT là:1.806 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 49,6% so với cùng kỳ năm trước tăng 398 tỷ đồng (+2,7%).
- Huy động từ dân cư: 1.833 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 50,4% so với cùng kỳ năm trước tăng 49 tỷ đồng (+2,7%).
Mức huy động vốn tuy chỉ đạt 97,5% so với kế hoạch, nhưng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM và các TCTD trên địa bàn Hà nội về lãi suất thì mức tăng447 tỷ đồng (+14%) so cùng kỳ năm trước của chi nhánh là có sự cố gắng rất lớn, đặc biệt là tiếp thị để huy động vốn từ các TCKT có nguồn tiền gửi lớn. Đối với huy động vốn ngoại tệ, để có đủ nguồn vốn thanh toán, Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm, khai thác được một số dự án thuộc các Bộ NN&PTNT, Bộ Công nghiệp, Bộ GTVT, đến thời điểm tiếp nhận vốn có hiệu lực số vốn ngoại tệ đã chuyển về Chi nhánh được trên 7,3 triệu USD. Đến cuối năm 2004 tiền gửi huy động từ TCKT đã tăng 398 tỷ đồng (28,27%) cao hơn mức tăng tiền gửi của TCKT trên đia bàn Hà nội.
Tuy nhiên, tình hình huy động vốn từ dân cư của Chi nhánh còn nhiều hạn chế. Mặc dù Chi nhánh đã triển khai kịp thời và huy động vốn có kỳ hạn, huy động theo hình thức tiết kiệm dự thưởng vượt chỉ tiêu kế hoạch do NHCT Việt Nam giao, tích cực khai thác nguồn vốn từ các dự án đền bù giải phóng mặt bằng, tiếp thị, quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thanh ở một số xã, phường thuộc quận Ba Đình, Tây Hồ, ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status