Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với nông hộ ở tỉnh Quảng Nam - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với nông hộ ở tỉnh Quảng Nam



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NÔNG HỘ 4
1.1. Nông hộ và nhu cầu vốn trong quá trình phát triển 4
1.2. Nội dung và những hình thức tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tới nông hộ và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc cho vay phát triển kinh tế nông hộ 24
1.4. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến nông hộ của một số địa phương trong nước 32
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NAM 37
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nông hộ 37
2.2. Thành tựu và hạn chế của hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nông hộ 43
2.3. Những vấn đề rút ra trong quá trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kinh tế nông hộ ở Quảng Nam 59
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NAM ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ Ở QUẢNG NAM 64
3.1. Dự báo sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông hộ ở Quảng Nam và nhu cầu tài trợ về vốn 64
3.2. Phương hướng hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kinh tế hộ 70
3.3. Các giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng đối với nông hộ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam 82
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

là một thực thể kinh tế độc lập, được giao quyền sử dụng ruộng đất lõu dài 15 năm với 5 quyền và được tự quyết định sản phẩm sản xuất, giỏ cả, thị trường tiờu thụ, được sử dụng vốn tự cú và vốn vay ngõn hàng để đầu tư sản xuất, kinh doanh. Hộ sản xuất thực sự chủ động trong sản xuất và phõn phối sản phẩm nờn họ thực sự yờn tõm và phõn phối lao động, sản xuất.
Chớnh sỏch đổi mới trong nụng nghiệp, đặc biệt là cơ chế khoỏn đó tạo điều kiện khỏch quan thuận lợi và cần thiết về cỏc nguồn lực đầu tư phỏt triển kinh tế hộ nhất là nguồn lực về vốn cho sản xuất đồng thời cỏc chớnh sỏch đổi mới trong nụng nghiệp đó tạo ra mụi trường đầu tư tớn dụng vào kinh tế hộ sản xuất nụng nghiệp và thực hiện cụng cuộc đổi mới sõu sắc đối với NHNo&PTNT núi chung và NHNo&PTNT Quảng Nam núi riờng.
2.2.2. Thành tựu tớn dụng của Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn đối với nụng hộ
Song song với cụng cuộc đổi mới nền kinh tế, Đảng ta chủ trương đổi mới hoạt động ngõn hàng, từ ngõn hàng một cấp sang ngõn hàng hai cấp. Ngày 26.3.1988, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) ban hành Nghị định số 53/NĐ-HĐBT thành lập cỏc ngõn hàng chuyờn doanh, trong đú cú ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp Việt Nam, tiền thõn của NHNo&PTNT Việt Nam ngày nay. Từ 1.7.1988 Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam chớnh thức đi vào hoạt động trờn toàn lónh thổ Việt Nam.
Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam thời kỡ này, về danh nghĩa là ngõn hàng liờn doanh, nhưng do ỏp lực từ nhiều phớa của chế độ tập trung quan liờu bao cấp đang trong giai đoạn chuyển đổi, nờn chưa thực sự chủ động trong kinh doanh. Trước bối cảnh nền kinh tế từng bước chuyển đổi, Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam với chức năng của mỡnh là kinh doanh tiền tệ tớn dụng trong bối cảnh cỏc xớ nghiệp quốc doanh, hợp tỏc xó lõm vào tỡnh trạng khủng hoảng. Trước tỡnh hỡnh đú đặt ra là: hộ nụng dõn cú lao động, cú ruộng đất, cú kỹ thuật, cú kinh nghiệm sản xuất nhưng vỡ thiếu vốn và đang rất cần vốn. Điều đú đũi hỏi Ngõn hàng nụng nghiệp Việt Nam càng phải quyết tõm hơn, phải cú sự chuyển hướng thị trường mạnh mẽ hơn, đú là đầu tư vào kinh tế hộ
Đầu tư tớn dụng vào phỏt triển kinh tế hộ nụng nghiệp, nụng thụn là phự hợp với đường lối của Đảng, coi nụng nghiệp là mặt trận hàng đầu, là cơ sở để phỏt triển cụng nghiệp trong chặn đường đầu của thời kỡ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội. Để thực hiện phương chõm đú, ngõn hàng phỏt triển nụng nghiệp lấy nụng nghiệp, nụng thụn, nụng dõn là đối tượng chớnh trong định hướng hoạt động của mỡnh
Ngày 28 thỏng 6 năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đó kớ Chỉ thị số 202/CT về việc cho vay vốn sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp, ngư nghiệp. Nội dung chỉ thị gồm:
- Ngõn hàng nụng nghiệp thực hiện cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất nhằm tạo điều kiện cho hộ thực sự là “đơn vị kinh tế tự chủ” trong sản xuất; chủ yếu là cho vay ngắn hạn đỏp ứng nhu cầu chi phớ sản xuất thời vụ và khi cú điều kiện sẽ từng bước mở rộng cho vay trung, dài hạn.
- Mức cho vay, thời hạn cho vay, cách cho vay và trả nợ, lói suất cho vay đối với từng hộ phải cú căn cứ vào đặc điểm và hiệu quả sản xuất của từng vựng, từng loại cõy con, ngành nghề.
- Ngoài trực tiếp cho vay đến hộ sản xuất, tuỳ điều kiện cụ thể ngõn hàng cho cỏc tổ chức kinh tế vay ứng trước vật tư, kỹ thuật hay đặt tiền đề cho cỏc hộ sản xuất vay và thu hồi sản phẩm khi cú thu hoạch.
- Vốn vay núi chung phải cú tài sản thế chấp, đối với hộ sản xuất nghốo khụng cú tài sản thế chấp cú thể ỏp dụng hỡnh thức “tớn chấp”.
- Nguồn vốn cho hộ sản xuất nụng nghiệp vay chủ yếu là vốn huy động từ dõn cư. Hằng năm và những lỳc cần thiết, Nhà nước cú thể hỗ trợ một phần cho ngõn hàng để hỡnh thành quỹ cho vay đối với hộ sản xuất nụng – lõm – ngư – diờm nghiệp…
- Ngõn hàng phải đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và nghiệp vụ, bỏm sỏt địa bàn sản xuất, đặc biệt là sản xuất nụng nghiệp, tạo điều kiện cho hộ nụng dõn sản xuất nụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp và dịch vụ ở nụng thụn được vay vốn sản xuất cú hiệu quả.
- Ngõn hàng phối hợp với chớnh quyền địa phương cú kế hoạch và biện phỏp củng cố, chấn chỉnh hợp tỏc xó tớn dụng ở nụng thụn.
Như vậy, với Chỉ thị 202/CT, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chớnh phủ) đó bước đầu khẳng định việc cho vay kinh tế hộ nụng nghiệp là nhu cầu cấp thiết, là xu hướng phỏt triển tất yếu của nụng nghiệp, nụng thụn và nụng dõn. Người nụng dõn muốn phỏt triển kinh tế hàng hoỏ, muốn chuyển dịch cơ cấu cõy trồng, vật nuụi… khụng thể khụng cú vốn đầu tư, trong đú cú vốn tớn dụng ngõn hàng.
Cú thể núi, chỉ thị 202/CT là văn bản phỏp quy đầu tiờn liờn quan đến cho vay kinh tế hộ; là cội nguồn để Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam mở rộng diện cho vay trong cả nước và là cơ sở phỏp lý để Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam ban hành cỏc chớnh sỏch tớn dụng sau này. Và từ đõy việc cho kinh tế hộ vay đó cú hành lang phỏp lý, giải toả được nhiều cản trở tưởng như khụng thể vượt qua được, đồng thời tạo niềm tin mới cho đụng đảo bà con nụng dõn, tạo dựng động lực to lớn cho việc phỏt triển kinh tế hộ ở nụng thụn.
Để triển khai thực hiện Chỉ thị 202/CT của Hội đồng Bộ trưởng, ngày 12.7.1991 Tổng giỏm đốc Ngõn hàng Nụng nghiệp Việt Nam kớ ban hành văn bản số 499/TDNN “Qui định về cho vay hộ sản xuất nụng nghiệp, lõm nghiệp, diờm nghiệp”. Nội dung hướng dẫn cỏc biện phỏp nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất theo tinh thần chỉ thị 202/CT cụ thể là:
- Hộ vay phải cú vốn tự cú tham gia cựng với vốn vay ngõn hàng mức cụ thể tuỳ từng trường hợp vào việc vay ngắn hạn, vay trung hạn.
- Hộ nghốo khụng cú tài sản thế chấp được ỏp dụng hỡnh thức thế chấp qua tổ liờn doanh liờn đới trỏch nhiệm. Số hộ cũn lại vay vốn ngõn hàng nụng nghiệp phải cú thế chấp bằng tài sản, bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
- Mức vay: cho vay ngắn hạn tối đa bằng 80% giỏ trị tài sản thế chấp, vay trung và dài hạn phải cú vốn tự cú 50%.
Tuy nhiờn, việc cho vay hộ nụng dõn thời kỡ này cũn nhiều hạn chế, vướng mắc bởi tầm vúc của một chỉ thị, cần cú một văn bản Luật hay dưới Luật để điều chỉnh cỏc mối quan hệ phỏt sinh trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế nụng nghiệp, nụng thụn. Để khắc phục những hạn chế đú, ngày 2.3.1993 Chớnh phủ đó ban hành Nghị định số 14/CP về “Chớnh sỏch cho hộ sản xuất vay vốn để phỏt triển nụng, lõm, ngư, diờm nghiệp và kinh tế nụng thụn” do Thủ tướng Vừ Văn Kiệt ký. Cựng với phỏp lệnh ngõn hàng, hợp tỏc xó tớn dụng, cụng ty tài chớnh, nghị định mới về chớnh sỏch cho hộ sản xuất vay vốn đó nõng tầm hoạt động của ngõn hàng nụng nghiệp và xỏc lập tư cỏch của một ngõn hàng cú vị thế trờn thị trường tài chớnh ở nụng thụn.
Đ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status