Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược



Chiến lược ổn định : Là chiến lược mà đặc trưng của nó là không có sự thay đổi nào đáng kể nghĩa là doanh nghiệp trước kia như thế nào thì nay vẫn phát triển như vậy vẫn tiếp tục phục vụ cho những nhóm khách hàng trước đây với các sản phẩm tương tự, bảo toàn được thị phần và duy trì mức lãi suất và mức thu hồi vốn trong quá khứ.
Ví dụ : Công ty dược phẩm Glaxo Smith Kline có chiến lược ổn định là nghiên cứu sản xuất ra các loại biệt dược mới và phân phối độc quyền các sản phẩm đó.
Qua việc phân tích cơ hội kinh doanh, đối với một doanh nghiệp mới khởi sự chiến lược ổn định là kinh doanh các sản phẩm chuyên khoa là các kháng sinh và các thuốc OTC được kê kèm theo đơn (các nhóm thuốc bổ, các thuốc Vitamin )được nhập khẩu hay phân phối nhượng quyền của các hãng dược phẩm Châu Âu hay Hoa Kỳ.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cũng vậy , sự phát triển công nghệ sẽ cho ra đời nhiều loại thuốc mới , nhiều dạng bào chế mới hay phát hiện thêm nhiều tác dụng mới của một sản phẩm trước đó , vòng đời của sản phẩm sẽ ngắn lại hay dây chuyền công nghệ mới sẽ nhanh chóng thay thế dây chuyền công nghệ cũ.
Những thuận lợi do môi trường công nghệ đem lại là sẽ có nhiều sản phẩm ưu việt hơn ra đời , năng suất tăng lên nên giá thành sản phẩm hạ do vậy các doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh hơn.Những thách thức là dây chuyền trang thiết bị chưa khấu hao hết đã bị lạc hậu, chu kỳ sống của các sản phẩm bị rút ngắn gây mất ổn định trong kinh doanh.
Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế sẽ chi phối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: tạo điều kiện thuận lợi hay bất lợi vì nếu nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển và tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp .
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế
Việt Nam trong nhưng năm qua có tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao trung bình từ 7% - 9% / năm, tỷ lệ này chứng tỏ mức sống của người dân tăng và gia tăng mức chi tiêu cho công tác chăm sóc sức khỏe cụ thể là tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ 0,3 USD / người vào năm 1990 lên tới 8,3 USD / người vào năm 2004 (Nguồn : Cục quản lý dược Việt Nam) đồng thời cũng làm giảm áp lực kinh doanh trong ngành.
Lãi suất
Lãi xuất trong thị trường tài chính sễ ảnh hưởng cả cung và cầu của sản phẩm Hiện nay mức lãi suất của các ngân hàng Việt Nam là thấp do đó người dân sẽ ít gửi tiền vào ngân hàng mà tăng chi tiêu do đó cầu sẽ tăng.Đồng thời khi lãi suất giảm sẽ có nhiều người vay vốn dể kinh doanh hay mở rộng quy mô kinh doanh do vậy cầu cũng sẽ tăng và tăng mức độ cạnh tranh.
Tỷ giá hối đoái
Sự biến động về tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp đặc biệt là trong ngành dược có tới 90% nguyên liệu và chế phẩm làm thuốc phải nhập khẩu. Những năm gần đây Đồng Việt Nam luôn ổn định với một số ngoại tệ mạnh như đồng đô la Mỹ ,đồng Euro điều này tạo ra sự ổn định trong công tác nhập khẩu của các doang nghiệp dược
Nhận xét : Phân tích môi trường vĩ mô đã giúp cho chủ doanh nghiệp nhận thấy việc kinh doanh dược phẩm là hoàn toàn có cơ hội nhưng điều này cũng là một nguy cơ là sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng tham gia.
Môi trường tác nghiệp[24,25,28]
Ngành kinh doanh là ngành hoạt động bao gồm các doanh nghiệp cùng tạo ra sản phẩm và dịch vụ thay thế lẫn nhau nhằm đáp ứng một nhu cầu căn bản nào đó của người tiêu dùng. Mục tiêu của nhà quản trị chiến lược là phân tách các lực lượng cạnh tranh trong môi trường ngành kinh doanh để tìm ra được các cơ hội và các nguy cơ, các mối đe dọa mà doanh nghiệp phải đối phó.
Doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh
Sản phẩm dịch vụ thay thế
áp lực của người mua
áp lực của nhà cung ứng
Nhóm áp lực
Năm lực lượng cạnh tranh chủ yếu gây nguy cơ cho doanh nghiệp
Hình 3.17 :Mô hình năm lược lượng cạnh tranh
Phân tích đối thủ cạnh tranh [13,14,21,28]
Trong kinh doanh việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là vô cùng quan trọng mỗi bước đi , mỗi chiến lược của đối thủ đều phải được theo dõi chặt chẽ. Có như vậy thì doanh nghiệp mới có thể có những quyết sách hợp lý để tồn tại và phát triển .
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ canh tranh hiện tại là các doanh nghiệp dược phẩm đã có vị thế chắc chắn trên thị trường , các đối thủ cạnh tranh đều rất mạnh nên sự cạnh tranh về giá là đáng kể
Cơ cấu cạnh tranh của ngành
Ngành dược phẩm là ngành hợp nhất (Consolidated) trong đó có sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp nhưng chỉ có một nhóm các doanh nghiệp lớn thống trị thị trường .Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của một doanh nghiệp mới khởi sự sẽ là các doanh nghiệp dược phẩm nhà nước, các công ty cổ phần dược phẩm, các công ty trách nhiệm hữu hạn các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh dược phẩm và các công ty dược phẩm nước ngoài đã có mặt trên thị trường.
Đối với thị trường dược phẩm Việt Nam thì nguồn thuốc cơ bản đó là sản xuất trong nước và nhập khẩu . Nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân ngày càng tăng , thị trường dược phẩm Việt nam liên tục tăng trưởng (tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 14%) do vậy nguồn cung ứng thuốc cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện .
Bảng 3.8 : Số lượng các loại hình doanh nghiệp dược qua 4 năm
(2000 - 2004)
Năm
Loại hình
2000
2001
2002
2003
2004
Doanh nghiệp nhà nước
98
90
92
93
95
Dự án LD đã được cấp giấp phép
24
24
28
30
33
DN tư nhân, CTCP, CTTNHH
290
359
409
450
535
CTNN được cáp GPKD thuốc
210
213
213
215
220
Các quầy thuốc bán lẻ
32147
34397
37275
38712
39144
(Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác dược 2004 )
Qua Bảng 3.9 có thể nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng của các loại hình doanh nghiệp tham gia thị trường dược phẩm Việt Nam và điều này cũng có nghĩa là thị trường dược phẩm Việt Nam tăng trưởng ngày càng mạnh và mức độ cạnh tranh cũng cao hơn.
Song song với việc gia tăng các loại hình doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm thì số lượng các thuốc được cấp số đăng ký và lưu hành tại Việt Nam ngày càng nhiều và đa dạng (Bảng 1.3 ) .
Nhận xét:
Hệ thống cung ứng thuốc da dạng , bao gồm cả hệ thống doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các hộ kinh doanh cá thể tạo nên màng lưới cung ứng thuốc rộng khắp từ thành thị đến nông thôn.
Hệ thống sản xuất phân phối ngày càng được hiện đại hóa.
Nguồn thuốc đa dạng về chủng loại, đáp ứng được chất lượng , đầy đủ về số lượng đáp ứng được cầu.
Lượng cung không ngừng tăng mạnh điều nay chứng tỏ thị trường dược phẩm Việt Nam ở trong trạnh thái cạnh tranh rất khốc liệt, và mối đe dọa bị mất thị trườmg, thị phần luôn là các nguy cơ mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt.
Tình trạng cầu
Lượng cầu cũng tăng (được thể hiện qua tiền thuốc bình quân đầu người) nên cũng mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp nhưng đó cũng là một nguy cơ đối với doanh nghiệp vì chính điều này sẽ thu hút thêm nhiều đối thủ vào cuộc
Phân tích cầu chính là phân tích khách hàng và nhu cầu của khách hàng , phân tích chiều hướng biến động của thị trường. Đây là một khâu tất yếu trước khi tiến hành các hoạt động kinh doanh.Và công việc phân tích này chính là trả lời các câu hỏi:
Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
Khác hành sẽ dùng các sản phẩm gì của doanh nghiệp ?
Ai là người quyềt định dùng các sản phẩm?(Bác sỹ ?Dược sỹ , BHYT ?)
đoán số lượng khách hàng và nhu cầu của khách hàng ?
Trong lĩnh vực kinh doanh Dược phẩm sản phẩm kinh doanh là thuốc . Thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt :
Là loại hàng hoá yêu cầu độ chính xác và hàm lượng chất xám cao.
Người sử dụng thuốc cuối cùng là bệnh nhân nhưng người quyết định cho việc sử dụng thuốc lại là bác sỹ hay dược sỹ.
Do vậy với một sản phẩm chuyên khoa ta có thể xác định được khách hàng của doanh nghiệp s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status