Xây dựng webside công ty bằng ngôn ngữ ASP - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Xây dựng webside công ty bằng ngôn ngữ ASP



Mục lục
 
Lời nói đầu: . Trang 1
 
Phần I :Khái quát về lý thuyết: Trang 3
 
Chương 1: Tổng quan về Internet: I. Internet và xuất sứ của :
II. Cách thứcc truyền thông trên Internet: . 4
III. Các dịch vụ trên Internet: . .5
 
Chương 2: Thương mại điện tử: .7
I. Thương mại điện tử là gì ? : . 8
II. Thương mại điện tử và tầm quan trọng của nó
III. Thực tế thương mại điện tử ở việt nam
 
Chương 3: ASP và việc xây dựng các ứng dụng trên Web: .11
I. Khái niệm về ASP: .
II. Mô tả ASP:. .12
III. Câu lệnh ASP: . 13
IV. Gọi các thủ tục trong ASP:
V. Các đối tượng trong ASP: . .14
 
Chương 4: Cơ sở dữ kiệu và cách truy xuất Cơ sở dữ lệu: .17
I. Khái niệm: .
II. Quản trị cơ sở dữ liệu là gì:
III. Chuẩn ODBC: .18
IV. Cấu trúc ODBC: 19
V. Cấp độ tương thích: 19
VI. Cấu hình ODBC:
 
Phần 2: Xây dựng trang WEB cho công ty: . .21
 
Chương 1: Đặt bài toán: .
I. Đặt vấn đề:
II. Bài toán .
 
Chương 2: Phân tích và thiế kế hệ thống: 22
I. Phân tích các yêu cầu
II. Các yêu cầu đối với bài toán thương mại điện tử trên WEB .
 
III. Cáh tổ chức dữ liệu và thiết kế chương trình cho bài toán thương mại trên WEB 25
 
IV. Cách giảI quyết bài toán thương mại trên WEB .30
 
Chương 3 : Thiết kế trang WEB cho công ty: .31
 
I. Thiết kế:
II. Xây dựng .32
 
Kếtluận: . .35
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng và thuận lợi. Chính vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho Thương mại điện tử thông qua Internet. Và Thương mại điện tử nhanh chóng trở nên phổ biến trên thế giới trở thành một công cụ rất mạnh mẽ để bán hàng và quảng cáo hàng hoá của các nhà cung cấp. Đối với khách hàng, có thể có thể lựa chọn, so sánh hàng hoá phù hợp cả về loại hàng hoá, dịch vụ giá cả, chất lượng và cách giao hàng cho khách hàng.
Có rất nhiều ý kiến cho rằng Thương mại điện tử là sự thay đổi lớn nhất trong kinh doanh kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp.
Thương mại điện tử không chỉ mở ra những cơ hội kinh doanh mới, những sản phẩm và dịch vụ mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà bản thân nó thực sự là một cách kinh doanh mới: cách kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử chuyển hoá các chức năng kinh doanh, từ nghiên cứu thị trường và sản xuất sản phẩm đến bán hàng, dịch vụ sau bán hàng từ cách kinh doanh truyền thống đến cách kinh doanh điện tử.
Theo Andrew Grove - Intel thì trong vòng năm năm, tất cả các công ty sẽ trở thành công ty Internet, hay sẽ không là gì cả. Tuy câu nói này có phần phóng đại nhưng nó phản ánh về cơ bản tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của Thương mại điện tử đến kinh doanh trong thời đại hiện nay.
III. Thực tế Thương mại điện tử ở Việt Nam
Doanh thu từ các hoạt động Thương mại điện tử tại khu vực Châu Á hiện tại là khá thấp so với các khu vực khác.
Khi đặt vấn đề phát triển Thương mại điện tử của một nước, việc đầu tiên cần đề cập đến là mức độ phát triển nền CNTT của nước này. Việt Nam là một nước có nền CNTT kém phát triển so với thế giới nói chung và khu vực nói riêng. Xoay quanh vấn đề phát triển CNTT ở Việt Nam hiện còn tồn tại nhiều vấn đề nổi cộm. Có thể lấy ví dụ : Vấn đề bản quyền phần mềm, vấn đề đội ngũ những người làm tin học còn quá ít ỏi và thiếu đào tạp cơ bản, vấn đề phương hướng phát triển, đầu tư cơ bản, đầu tư mạo hiểm v.v...
Theo định hướng của Chính phủ (phát biểu của Giáo sư Chu Hảo, Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường với báo chí) thì “...Trong tương lai, công nghiệp phần mềm sẽ trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam...”. Nhưng tương lai đó có vẻ như còn rất xa nếu xét tình hình hiện tại. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ của những nhà tin học chuyên nghiệp nước ngoài thì lại có vẻ khá lạc quan, như lời ông Peter Knook (Phó chủ tịch tập đoàn Microsoft) nói nhân dịp ông sang thăm và làm việc tại Việt Nam năm 1999: “...Việt Nam có tiềm năng to lớn trong việc phát triển ngành CNTT của mình, vì Việt Nam là nước với 80 triệu dânvới hệ thống giáo dục tốt, và đặc biệt là Chính phủ có chủ trương xây dựng xã hội phát triển dựa trên nền tảng tri thức...”
Ngày 19/11/1997 (ngày Internet Việt Nam) Chính phủ Việt Nam chính thức chỉ định 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên ở Việt Nam là : Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC), Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ (FPT), Viện Công nghệ Thông tin và Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigonpostel). Theo con số dự kiến của Ban điều phối mạng Internet quốc gia, sau 6 tháng kết nối Internet, số thuê bao Internet tại Việt Nam sẽ đạt từ 20.000 đến 25.000. Thực tế cho thấy đây là một đoán khá lạc quan, vì theo số lượng đưa ra vào cuối năm 1998, sau một năm hoạt động, số thuê bao Internet mới chỉ đạt con số 11.000. Trong năm 1999, tốc độ thuê bao có nhiều lạc quan hơn, theo số liệu của Công ty FPT, một trong số 4 ISP đưa ra, số thuê bao Internet đã đạt khoảng 31.000, tức là cứ 10.000 dân Việt Nam thì có 4 thuê bao Internet. Số thuê bao chủ yếu tập trung tại TPHCM và Hà Nội. Tỷ lệ thuê bao các nhân đạt khoảng 60% tổng số thuê bao, còn lại là các công ty, cơ quan Nhà nước và người nước ngoài.
Theo đoán của một số tổ chức quốc tế, doanh thu từ các hoạt động thương mại trên Internet năm 2000 khoảng 120 tỷ USD, chia sẻ doanh thu đó là mong muốn của nhiều quóc gia. Tại Việt Nam, xu hướng ứng dụng Thương mại điện tử đã bắt đầu. Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Bộ Thương mại (Vụ Châu Á-Thái Bình Dương), con đường tiếp cận Thương mại điện tử qua 3 giai đoạn: chuẩn bị, chấp nhận và ứng dụng, và Việt Nam đang ở bước đầu tiên của giai đoạn thứ nhất.
Cho đến thời điểm này, Bộ Thương Mại và Tổng cục Bưu Điện đã xúc tiến những nghiên cứu cơ bản về Thương mại điện tử và trình Chính phủ dự án thành lập một hội đồng quốc gia về Thương mại điện tử cũng như chương trình hành động Quốc gia về vấn đề này. Bên cạnh đó, các hoạt động chuẩn bị và thử nghiệm cũng đã được bắt đầu. nhiều công ty đã lên Web để giới thiệu về mình và tìm kiếm bạn hàng, một số siêu thị ảo đã được khai thác...
Theo các kết quả nghiên cứu, báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Châu Á-Châu Đại Dương, những trở ngại khi tiến hành Thương mại điện tử bao gồm:
Các trở ngại có tính Công nghệ như: thiếu một cơ sở hạ tầng và một môi trường công nghệ thích hợp như; giá sử dụng; khả năng bải mật; nền CNTT kém phát triển và thiếu cán bộ kỹ thuật.
Các trở ngại có tính Xã hội: thiếu một môi trường xã hội thích hợp, thiếu hiểu biết từ lãnh đạo đến nhân viên; thiếu hiểu biết từ khách hàng đến bạn hàng.
Việt Nam là đất nước tham gia sau và bắt đầu từ đầu nên ngoài vấp phải những khó khăn chung kể trên thì còn rất nhiều khó khăn riêng. theo đánh giá của Tổng cục Bưu Điện thì có 3 khó khăn chính là:
Cơ sở hạ tầng thông tin cần cải thiện ngay, cần có thời gian hàng năm và đầu tư theo đơn vị tỷ USD.
Hệ thống dịch vụ tài chính chưa áp dụng hệ thống thanh toán thẻ - đây là trở ngại và là khó khăn lớn nhất.
Cần nâng cao nhận thức của người Việt Nam về Thương mại điện tử thì mới có thể triển khai được.
Còn các chuyên gia của Bộ Thương Mại đặt vấn đề thận trọng hơn:
Tác động của Thương mại điện tử đến xã hội và từng cá nhân là hết sức sâu rộng nên cần hết sức thận trọng.
Trên quy mô toàn cầu, các nước ít phát triển liệu có thể duy trì khả năng cạnh tranh hợp lý để cùng phát triển?
Thương mại điện tử có phá vỡ đặc trưng văn hoá của từng nước?
Thuận lợi
Theo các dự báo về một nền kinh tế kỹ thuật số của thế kỷ 21 thì Thương mại điện tử là một trong những yếu tố then chốt. Không liên quan đến những trở ngại vừa nêu, Thương mại điện tử có những đặc trưng thuận lợi và bình đẳng với tất cả mọi người. Khi phát triển Thương mại điện tử, Việt Nam cũng được thừa hưởng tất cả các thuận lợi này.
CHƯƠNG 3
ASP VÀ VIỆC XÂY DỰNG CÁC ỨNG DỤNG TRÊN WEB
I. KHÁI NIỆM ASP (ACTIVE SERVER PAGE)
ASP là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server - Side Scripting Enviroment
ASP ( ACTIVE SERVER PAGE )
Giới thiệu về ASP: Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ Script để tạo những ưngs dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng giao tiếp của chương trình ứng dụng. Các đoạn chương trình nhỏ được gọi là Scrip...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status