Hệ thống tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước - pdf 18

Download miễn phí Tiểu luận Hệ thống tòa án nhân dân trong bộ máy nhà nước



 
MỤC LỤC
Trang
A Mở đầu 1
B Nội dung 2
I Địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân 2
II Hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân 3
1 Tòa án nhân dân tối cao 3
2 Tòa án nhân dân cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) 7
3 Tòa án nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) 11
4 Các Tòa quân sự 11
III Một số kiến nghị 13
C Kết luận 14
Tài liệu tham khảo 16
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Nội - 2005
A. Mở đầu
ở các nước quyền tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập bao gồm một tổng thể các tổ chức Tòa án và các thiết chế bổ trợ khác, được lập ra để giải quyết các tranh chấp xã hội giữa Nhà nước với công dân, giữa các công dân, các pháp nhân; giám sát tuân thủ Hiến pháp; bảo vệ quyền của công dân trong quan hệ với các cơ quan hành pháp; kiểm soát hoạt động điều tra tội phạm; xác lập các sự kiện pháp lý có ý nghĩa lớn. Trong nhà nước pháp quyền, nhánh quyền lực tư pháp có vị trí hết sức quan trọng.
ở nước ta, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân được coi là các cơ quan tư pháp chủ yếu có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Chức năng của các Tòa án xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính theo luật định. Viện Kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Tuy nhiên, ở một số địa phương Tòa án cấp quận, huyện, tỉnh trong quá trình xét xử còn một số sai phạm, xử chưa đúng người đúng tội, gây bất bình trong dư luận quần chúng nhân dân mà báo chí đã nêu.
B. Nội dung
I. Địa vị pháp lý của Tòa án nhân dân
Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tòa án đặc biệt.
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền giám đốc việc xét xử của các Tòa các cấp; giám đốc việc xét xử của Tòa án đặc biệt và các tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập Tòa án đó; giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu từ số đại biểu Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có: Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án quân sự Trung ương, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; bộ máy giúp việc.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm: ủy ban thẩm phán, Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính, trong trường hợp cần thiết ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; bộ máy giúp việc.
Tòa án nhân dân cấp huyện có Chánh án tòa án, một hay hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Tòa án nhân dân các cấp có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, hành chính.
II. hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án nhân dân tối cao bao gồm có Chánh án, các Phó Chánh án, các thẩm phán, các Hội thẩm và Thư ký Tòa án. Nhiệm kỳ của Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của Chủ tịch nước. Các Phó Chánh án và Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo sự giới thiệu của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Các Hội thẩm nhân dân tối cao do ủy ban Thường vụ Quốc hội cử theo sự giới thiệu của Đoàn Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn các Tòa án nhân dân địa phương và Tòa án quân sự áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Tòa án.
- Sơ thẩm, đồng thời chung thẩm các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp lý của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
- Trình Quốc hội hay ủy ban Thường vụ Quốc hội những dự án luật, pháp lệnh về công tác xét xử.
Sự hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao chủ yếu là hướng dẫn chung bằng văn bản như nghị quyết của Hội đồng thẩm phán, thông tư, chỉ thị nhằm bảo đảm cho các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân ssự áp dụng luật nghiêm chỉnh và thống nhất, pháp chế xã hội chủ nghĩa được giữ vững. Đối với những vụ án cụ thể thì về nguyên tắc, các Tòa án địa phương phải căn cứ vào các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn chung của Tòa án nhân dân tối cao và các thông tư liên ngành mà giải quyết. Nếu có vướng mắc, khó khăn, thì Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về phương hướng và cách thức giải quyết các vấn đề vướng mắc đó để Tòa án cấp dưới tự giải quyết.
Trong tình hình hiện nay đòi hỏi Tòa án nhân dân tối cao phải tăng cường công tác hướng dẫn Tòa án nhân dân các cấp xét xử kịp thời và nghiêm minh những vụ án hình sự nghiêm trọng và những tranh chấp dân sự phức tạp...
Ngoài nhiệm vụ hướng dẫn Tòa án cấp dưới đường lối xét xử và áp dụng luật thống nhất. Tòa án nhân dân tối cao còn giám đốc việc xét xử của các Tòa án đó, tổng kết kinh nghiệm xét xử và thi hành án trong toàn ngành Tòa án.
Giám đốc xét xử ở đây được hiểu là Tòa án cấp trên kiểm tra việc xét xử của Tòa án cấp dưới để cải, sửa những quyết định xét xử không đúng. Giám đốc xét xử nhằm bảo đảm pháp luật được áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất. Giám đốc xét xử của Tòa án cấp dưới thực hiện bằng những hình thức như: Xét lại những bản án và quyết định của Tòa án cấp dưới; kiểm tra xét khiếu nại đối với những việc làm vi phạm pháp luật của cán bộ Tòa án; sơ kết, tổng kết công tác xét xử. Qua việc giám đốc xét xử của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự, Tòa án nhân dân tối cao kịp thời sửa chữa những thiếu sót của Tòa án đó. Đồng thời qua việc giám đốc xét xử của Tòa á...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status