Xây dựng hệ thống thương mại điện tử - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Xây dựng hệ thống thương mại điện tử



Theo cách ngắn gọn, Internet là một mạng diện rộng(WAN) công cộng cho phép bất kỳ hai mạng máy tính nối kết với nhau theo kiểu Internet để thiết lập các tiếp xúc và trao đổi dữ liệu với nhau. Không giống như mạng cục bộ LAN, một mạng WAN như Internet được thiết kế để vận hành trên mọi khoảng cách địa lý khác nhau, lớn hay bé. Các mạng WAN khác cũng đã tồn tại, nhưng Internet là đáng kể nhất do quy mô rộng lớn và sự phát triển nhanh chóng của nó.
Một công nghệ theo dạng Internet có thể được dùng để tạo ra các mạng máy tính không phổ biến, được thiết kế để sử dụng trong nội bộ một tổ chức nào đó. Với tên gọi Intranet, các mạng máy tính này hoạt động cũng như Internet.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ra từ các lớp chứa trong thành phần ActiveX. Ta có thể truy cập khối biên dịch này qua mạng thông qua kỹ thuật DCOM ( Mô hình đối tượng thành phầnphân tán – Distributed Compnent Object Model).
2.1Cấu trúc Client / Server three Tier.
Những nguyên tắc mà người lập trình phải tuân thủ:
Duy trì một hệ thống ổn định để đáp ứng với các quy luật kinh doanh thường xuyên thay đổi.
Cung cấp điểm khởi đầu đơn giản và nhất quán cho dữ liệu, trong khi cùng lúc bảo vệ cơ sở dữ liệu khỏi các ứng dụng Client, và trái lại, bảo vệ các ứng dụng Client khỏi tính phức tạp và bất thường của Server.
ý tưởng xây dựng các quy luật kinh doanh trong ngôn ngữ lập trình bất kỳ, không chỉ với SQL .
ý tưởng triển khai các quy luật kinh doanh trên một máy tính không phải là một Server cơ sở dữ liệu, để bảo toàn năng lực xử lý của Server cơ sở dữ liệu
ý tưởng triển khai trên quy luật kinh doanh vào Client để giảm thiểu lưu thông trên mạng.
Triển khai các quy luật kinh doanh tại một điểm đơn giản trong hệ thống (trái với ý nghĩ triển khai toàn bộ trên mọi máy Client mỗi lần có một thay đổi).
Cấu trúc Client / Server giải quyết vấn đề này. Trong một cấu trúc 3 tầng (three-tier), các quy luật kinh doanh được đóng gói trong một thành phần trung gian giữa ứng dụng Client và Server cơ sở dữ liệu.
Những thành phần như thế gọi là tầng trung gian. Tầng này nhận tương tác từ ứng dụng Client, đáp ứng bằng cách chuyển các yêu cầu hay các lệnh đến Server cơ sở dữ liệu.
Tầng trung gian là một thành phần ActiveX . Các thành phần trung gian ActiveX hoạ động tương tự các thành phần ActiveX khác. Các thành phần trung gian phục vụ chủ yếu cho truy cập dữ liệu Client/Server.
Ngoài các khả năng cung cấp một giao diện hướng đối tượng cho cơ sở dữ liệu, thành phần ActiveX có thể truy cập từ xa, qua mạng . Kỹ thuật này gọi là DCOM(Mô hình đối tượng thành phần phân tán - Distributed Cômpnent Object Model).Với DCOM, một ứng dụng Client có khả năng tạo những instanse từ ActiveX Server, dù cho Server có tồn tại trrên cùng máy với Client hay không.
2.2)Thiết lập một cấu trúc phần cứng cho DCOM.
Có vô số tổ hợp Client và Server để thực hiien cấu trúc phần cứng Client/Server. Giả sử có 2 máy, trong đó 1 máy là Winnt Server chạy Microsoft SQL Server, đây là Server. Máy Client là Win95, hay Win98, hay WinNT.
Người sử dụng trên mạng muốn truy cập dữ liệu khách hàng. Để giữ được tính nhất quán, khả năng dùng lại, dễ lập trình và bảo trì, bạn nên truy cập đến cơ sở dữ liệu thông qua thành phần ActiveX. Thành phần này được biên dịch và thiết lập trên mạng saôch ứng dụng Client có thể truy cập nó từ xa. Sau đây là sơ đồ cấu trúc 3 tầng tổng quát. Nó kết hợp cấu trúc vật lý (2 máy tính) và lôgic (từng tầng cung cấp các chức năng khác nhau)
Máy Client
Máy Server
Thành phần ActiveX
Truy vấn cơ sở dữ liệu
Cung cấp đối tượng cho Client
CSDL
Lược đồ của một cấu trúc 3 tầng tổng quát
Ta có thể chia thành phần tầng trung gian qua nhiều máy. Vì vậy, cấu trúc Client /Server 3 tầng khi đó trở thành cấu trúc n tầng như sau:
Máy Server
Máy Client
Máy tính trung gian
Thành phần ActiveX
Truy vấn cơ sở dữ liệu
Cung cấp đối tượng cho Client
CSDL
Cấu trúc Client/Server n tầng trình bày tầng trung gian thể hiện trên 1 máy:
Ta triển khai các thành phần tầng trung gian trên một máy theo những tình huống sau:
Server cơ sở dữ liệu chạy trên hệ điều hành không hỗ trợ ActiveX .
Ta muốn giữ gìn năng lực của Server cơ sở dữ liệu
Ta muốn mở rộng khả năng ứng dụng bằng cách triển khai nhiều bản sao của cùng một ActiveX Server đến nhiều hơn một máy.
Bất lợi của việc cung cấp cho thành phần ActiveX một máy tính riêng là cấu hình này đòi hỏi thêm một bước chuyển qua mạng từ Client đến cơ sở dữ liệu và ngược lại. Điều này có thể khiến giảm khả năng hoạt động và tăng lưu lượng trên mạng. Rrường hợp này có được chấp nhận hay không tuỳ từng trường hợp chức năng định cấu hìnhmạng và các Prototype ta làm trong giai đoạn thiết ké của đồ án.
Thậm trí khi ta không có điều khiể trên hệ điều hành trên đó cơ sở dữ liệu thi hành, ta vẫn có thể sử dụng tầng trung gian –Nếu ta triển khai nó đến một máy riêng. Tầng cơ sở dữ liệu là một khối UNIX hay bộ mainframe của côngty. ứng dụng Client dùng kỹ thuật DCOM vì 2 lý do:
*ứng dụng Client không bao giờ truy cập đến Server cơ sở dữ liệu; thay vào đó, chúng truy cập dữ liệu thông qua thành phần ActiveX.
*Đây là lý do quan trọng nhất, DCOM che chắn cho ứng dụng khỏi các phần rắc rối của giao thức qua mạng, các phần mềm nền(Platform), và biên của máy tính.
Triển Khai một hệ thống Client/Server trong đó, Server cơ sở dữ liệu không phải là Windows thì dễ hơn trong thế gới 3 tầng, bởi vì, ta không cần định cấu hình cho middleware (phần mềm tầng giữa- tập hợp các chương trình điều khiển chuyên xử lý việc giao tiếp qua nhiều Platform và các giao thức mạng) trên từng máy Client.Với kiểu 3 tầng, ta chỉ phải chỉ định cấu hình chương trình một lần-trong phần cấu trúc giữa tầng giữa và Server cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể tiết kiệm thời gian sai sót khi định cấu hình và triển khai ứng dụng đến nhiều Client.
Khái quát về công nghệ xây dựng Web động ASP(Active Server Page)
Cơ chế hoạt động Web tuân theo mô hình Client Server. Trình khách gửi yêu cầu đến trình chủ xử lý và trả kết quả về cho trình khách hiển thị. Trình chủ trong các ứng dụng Web là Web Server trình khách thường là Web Browser(trình duyệt).
Mô hình hoạt động giữa trình duyệt browser và máy chủ Server nơi chứa tài liệu.
Máy khách Máy chủ
Browser
Web Server
Data Store
Page.html
DD
Page.html
ở bước đầu của công nghệ Web, với các trang html hay dữ liệu tĩnh như các hình ảnh hay tập tin văn bản(text file), trình chủ Web Server đơn giản chỉ đọc và lấy nội dung của toàn bộ file trên máy chủ và trả về máy khách. Hoạt động của Web Server mang chức năng tương tự như file Server. Nhưng trên thực tế trong kinh doanh thông tin thay đổi mỗi ngày và chúng đến từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà yêu cầu đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể cập nhật các thông tin trên Web site một cách thường xuyên trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ nhu cầu xử lý động, trình chủ Web Server cho phép cài đặt các ứng dụng CGI(Common Gateway Interface) tiếp nhận các yêu cầu của trình khách, thực hiện thao tác xử lý và biến đổi dữ liệu trước khi đưa kết quả trả về cho trình duyệt phía máy Client. CGI là các chương trình thực thi nhị phân(như các file .exe) viết bằng các ngôn ngữ biên dịch(điển hình như C/C++). Với một số cấu hình cần thiết Web Server sẽ gọi đến chương trình CGI và chuyển giao các yêu cầu từ trình khách cho chương trình CGI xử lý. Hoàn tất quá trình xử lý CGI sẽ trả lại kết quả lại cho Web Server và Web Server lại tiếp tục trả lại cho trình khách. Quá trình triệu gọi và xử lý các CGI hoàn toàn trong suốt hay không thấy được đối với trình khách.
Cho đến này các hãng phần mềm lớn trên thế giới đã lần lượt đưa ra một số giải pháp của mình như JSP(Java Server Page) của Sun ASP(Active Server Page) của Microsoft vv.
Microsoft cung cấp trình c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status