Thiết kế nhà máy bê tông có công suất 60.000 m3/năm - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Thiết kế nhà máy bê tông có công suất 60.000 m3/năm



Cát sông tự nhiên thường có dạng hạt tròn, bề mặt nhẵn sạch: là cát thạch anh.
Cát được lấy từ Vĩnh Phú vận chuyển bằng xà lan về bến Phà Đen, sau đó dùng ôtô đưa về nhà máy.
Cát được nhập vào nhà máy đảm bảo các yêu cầu về:
- Khối lượng thể tích 1,41,45 tấn/m3
- Khối lượng riêng: 2,62,7 tấn/m3
- Không có các cấp hạt lớn hơn hay bằng 5mm
- Hàm lượng tạp chất có hại nhỏ hơn3%
- Cấp phối phải nằm trong phạm vi cho phép.
Cấp phối hạt biểu thị bằng đường cong tích luỹ cấp hạt của nó không vượt ra ngoài miền giới hạn theo quy phạm. việc lựa chọn thành phần cấp phối hợp lý có giá trị lớn trong việhc tăng cường độ hỗn hợp bê tông.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ên thế giới càng thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép phát triển. Đặc biệt thành công của việc nghiên cứu bê tông cốt thép ứng suất trước và ứng dụng nó vào sản xuất cấu kiện bê tông là một thành tựu có ý nghĩa to lớn. Nó cho phép tận dụng tốt các ưu điểm của bê tông mác cao và cốt thép cường độ cao, tiết kiệm được bê tông và sắt thép. Nhờ đó có thể thu nhỏ kích thước cấu kiện, giảm nhẹ khối lượng, nâng cao khả năng chịu tải trọng và khả năng chống nứt của cấu kiện bê tông cốt htép.
Ngày nay ở những nước phát triển, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Việc công nghiệp hoá ngành xây dựng, cơ giới hoá thi công, lắp ghép cấu kiện bằng bê tông cốt thép. Và bê tông cốt thép ứng suất trước được sử dụng rộng rãi. Đặc biệt trong ngành xây dựng công nghiệp dân dụng, với các loại cấu kiện đúc sẵn ngày càng phong phú, đa dạng như : cọc móng, panen,cột nhà công nghiệp, dầm cầu chạy... Đáp ứng được các đòi hỏi của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay.
2/ Tình hình sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn nói riêng ở nước ta hiện nay.
ở nước ta trong những năm qua nền kinh tế đã phát triển một cách mạnh mẽ. Từ những thành tựu phát triển kinh tế đó đã đẩy mạnh tốc độ xây dựng công nghiệp và dân dụng, để đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà làm việc, các nhà công nghiệp, giao thông vận tải... Từ đó việc xây dựng một cơ sở hạ tầng hiện đại thuận tiện đáp ứng được các nhu cầu về nhà ở, đường sá, cầu cống, bệnh viện, sinh hoạt văn hoá, thể thao là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển nền kinh tế trong tương lai.
Việt Nam là đất nước đang trong giai đoạn phát triển với dân số gần 80 triệu người, tiềm năng phát triển rất lớn. Vì vậy, trước mắt phải xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh hơn để đáp ứng tốc độ phát triển của đất nứơc. Để làm được việc đóngành xây dựng dân dụng, công nghiệp và ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần thiết phải đi trước một bước trong quá trình phát triển. Trong đó ngành sản xuất vật liệu xây dựng phải được ưu tiên đầu tư phát triển mạnh. Trong những năm qua Nhà nước đã có chính sách đầu tư phát triển hợp lý cho ngành vật liệu xây dựng. Xây dựng được nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng hiện đại, công suất lớn ngang tầm với các nước phát triển.
Nhà nước đã có sự định hướng trong cả sản xuất và lưu thông phân phối vật liệu xây dựng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nhờ đổi mới cơ chế và quán triệt các chính sách về chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, nhu cầu về các loại sản phẩm bê tông và bê tông cốt thép cho các ngành xây dựng cơ bản là rất lớn. Nó đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong các vật liệu sử dụng cho xây dựng.
Nhằm thoả mãn nhu cầu đó ngành vật liệu xây dựng cần ưu tiên phát triển theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến. Theo định hướng này, ngành sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn đã và đang được Nhà nước đầu tư thích đáng và đã đạt được một số kết quả khả quan. Các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Và để đáp ứng được nhu cầu này cần thiết phải xây dựng các nhà máy sản xuất bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn, nhằm đáp ứng được tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng của nước ta nói chung và thủ đô Hà Nội nói riêng hiện nay và trong tương lai.
Chương I: giới thiệu chung
Giới thiệu về nhà máy.
Nhà máy xây dựng có công suất 60.000 m3/năm sản xuất các sản phẩm:
+ Cột điện cao áp dài 22 –26 m công suất 10.000 m3/năm.
+ Cột điện tiết diện tròn rỗng dài 10 – 20 m công suất 15.000 m3/năm.
+ Bê tông thương phẩm công suất 35.000 m3/năm.
1/ Địa điểm xây dựng nhà máy.
Việc xây dựng nhà máy bê tông và bê tông đúc sẵn cần thiết phải gắn liền với thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm này là các khu đô thị, các trung tâm công nghiệp... Địa điểm xây dựng nhà máy phải phù hợp với các nguyên tắc thiết kế công nghiệp, phải đảm bảo cho chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, tiêu thụ sản phẩm thấp. Đó là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm, tạo sự cạnh tranh tốt. Đồng thời địa diểm nhà máy không đặt quá gần trung tâm vì tại đó không thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, giá thành đất xây dựng lớn làm tăng chi phí đầu tư, hiệu quả kinh tế giảm.
Sau khi xem xét các địa điểm xây dựng, tìm hiểu nhu cầu thực tế xây dựng của các tỉnh, thành phố lân cận, cũng như nguồn cung cấp nhiên liệu, nguyên vật liệu, hệ thống giao thông vận tải… Nhận thấy địa điểm xây dựng nhà máy tại Thanh Trì - Hà Nội là rất hợp lý.
Vị trí xây dựng nhà máy nằm trên địa phận xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, cách quốc lộ 1A 200 m, cách trung tâm Hà Nội 6km về phía Nam.
2/ Về hệ thống giao thông vận tải:
Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía nam Hà Nội.
Nằm trên tuyến đường giao thông, đặc biệt quan trọng là
quốc lộ 1A - Tuyến đường Giải Phóng nối liền giao thông với nội thành.
Tại đây có hệ thống đường sắt Bắc Nam nối liền với nhiều trung tâm kinh tế
lớn trong cả nước, và nó cũng gần sông Hồng, thuận lợi cho việc vận chuyển
bằng đường thuỷ, tạo ra ưu thế lớn về giao thông, tạo điều kiện thuận lợi
phát triển kinh tế cho huyện Thanh Trì.
3. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu:
3.1: Cốt liệu sắt thép, xi măng:
Địa điểm nhà máy nằm ở huyện Thanh Trì, phía nam Hà Nội, là nơi thuận tiện cho giao thông vận tải bằng cả 3 tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ. Do vậy rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu từ nơi khác đến nhà máy. Các nguồn nguyên vật liệu chính được cung cấp về nhà máy bằng 1 hay cả 3 tuyến đường.
Đá dăm: vận chuyển khai thác từ mỏ ở Phủ Lý cách 40 km bằng ôtô.
Cát: từ Vĩnh Phúc vận chuyển bằng xà lan về cảng Phà Đen, Hà Nội. Sau đó dùng ôtô đưa về nhà máy.
Xi măng: Chin Phong, … được vận chuyển vể nhà máy bằng xe ôtô xitéc chuyên dụng để chở xi măng.
Thép: sử dụng thép Thái Nguyên và các loại thép liên doanh… được chuyển về nhà máy bằng ôtô, tàu hoả.
3.2: Điện, nước, nhân lực:
Do địa điểm nhà máy xây dựng gần khu dân cư lớn như Hà Nội, thị trấn Văn Điển, nằm gần trạm điện Mai Động nên việc cung cấp điện nước rất thuận tiện. Nhân lực cho nhà máy tuyển chọn từ các khu vực dân cư lân cận.
Việc xây dựng nhà máy gần Hà Nội là trung tâm lớn về kinh tế và văn hoá nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề.
4: Tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của nhà máy là Hà Nội và các tỉnh thành lân cận. Sản phẩm cấu kiện bê tống cốt thép được sản xuất và tiêu thụ vào ban ngày.
Do có thuận lợi về giao thông nên sản phẩm được vận c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status