Tìm hiểu về việc làm ở nông thôn - pdf 18

Download miễn phí Tiểu luận Tìm hiểu về việc làm ở nông thôn



Ngành chiếm nhiều lao động nhất ở Việt Nam là các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, với gần 23 triệu lao động trong năm 2008. Số liệu trên cho thấy sự chuyển đổi cơ cấu của thị trường lao động Việt Nam từ những việc làm trong ngành nông nghiệp có năng suất lao động thấp, đòi hỏi nhiều lao động sang các ngành công nghiệp và dịch vụ có giá trị gia tăng cao hơn, được đầu tư công nghệ và tài chính nhiều hơn. Trong hầu hết các dự báo, việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản có chiều hướng giảm và sẽ ở mức 21,1 triệu lao động vào năm 2020
Tỷ lệ thất nghiệp cả nước năm 2008 là 2,38%, ở khu vực thành thị là 4,65%, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 6,10%. Năm 2009, sức ép về lao động và việc làm càng lớn, người lao động mất hay thiếu việc làm phần lớn ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là lao động phổ thông, tay nghề kém, nhiều lao động xuất khẩu do tác động của khủng hoảng kinh tế nên thiếu việc làm, giảm thu nhập khoảng 1/3
Dân số lao động nông thôn chủ yếu sống tập trung ở đồng bằng và duyên hải trong đó Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 43,3%, duyên hải chiếm 25%,còn lại là các vùng khác.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TÌM HIỂU VỀ VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết vấn đề
Trong công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế nước ta có bước phát triển, tăng trưởng đáng mừng GDP năm 2010 đạt 6,8% tăng 1,5 % so với năm 2009, đời sống vật chất, tinh thần của nông dân được cải thiện. Song dưới tác động của cơ chế và chính sách kinh tế mới, đang xuất hiện nhiều quá trình, hiện tượng xã hội phức tạp, mang tính hai mặt. Một trong những vấn đề đó là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Nếu như trong nhiều năm, kinh tế nông nghiệp giữ được nhịp độ tăng trưởng cao, ổn định thì trái lại, áp lực về việc làm có xu hướng gia tăng và nổi lên như một vấn đế bức xúc. Bởi lẽ đến nay vẫn còn 80% dân số và hơn 70% lực lượng lao động của cả nước ở khu vực nông thôn. Đặc biệt có đến 90% có số hộ đói cùng kiệt đang sinh sống ở nông thôn, và như vậy, vấn đề nhân lực, nguồn lực, tiềm năng đất đai, điều kiện tự nhiên nước ta gắn với vùng nông thôn rộng lớn. Muốn đất nước phát triển, tăng trưởng bền vững, vấn đế cơ bản là phải giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo.
...Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và được sống một đời hạnh phúc” Tư tưởng của Người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước.
Nhà nước từ lâu đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng chuyển dần lao động nông thôn sang nghề dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp. Do chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân vì thế mà quá trình chuyển đổi này đã diễn ra một cách chậm chạp.
Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội, mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm cùng kiệt có hiệu quả, là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu nghiên cứu
-Nghiên cứu và hệ thống hoá một số vấn đề cơ bản về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn.
-Phân tích đánh giá đúng thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt nam.
-Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện nay
PHẦN 2:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VIỆC LÀM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NƯỚC TA
2.1 Một số khái niệm cơ bản
- Việc làm theo điều Bộ luật lao động là mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm .
- Tỷ lệ người có việc làm là tỷ lệ phần trăm của só người có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội
- Dân số hoạt động kinh tế là một bộ phận dân số cung cấp hay sẵn sàng cung cấp lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
- Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có nhu cầu tìm được việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.
-Người có việc làm là người đang làm việc trong lĩnh vực ngành, nghề dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng thời góp phần cho xã hội.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà XHCN Việt nam ban hành năm 1994 khẳng định “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm” ( Điều 13 Bộ luật lao động ), có hai trạng thái việc làm đó là việc làm đầy đủ và thiếu việc làm.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoã mãn nhu cầu về việc làm. Bất cứ ai có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân, muốn làm việc thì có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn.
+ Thiếu việc làm được hiểu là việc làm không tạo điều kiện cho người lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu nhập dưới mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
2.2.Đặc điểm của việc làm ở nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia đình. Các thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực hiện công viêc của nhau. Vì thế mà việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp tạo việc làm hiệu quả.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng chọt, chăn nuôi với các cây trồng vật nuôi khac nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập lúc đó cũng có sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay bên trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là một hoạt động phi nông nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời khác trong từng hộ gia đình, dòng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho từng cộng đồng, vùng miền trên đất nước.
Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có: Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt dộng cung ứng giống, phân bón, phòng trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các hoạt động đầu vào cho hoạt động sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể lao động nông thôn và tạo ra thu nhập cao cho lao động.
Ở nông thôn, có một lớn công việc không định trước được thời gian như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Tóm lại, sản xuất nông nghiệp là lình vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh tác giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm tỏng nông thôn. Hiện nay, những việc làm tỏng nông thôn chủ yếu là những công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status