Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam - VIB - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt nam - VIB



Mục tiêu hàng năm của ngân hàng là tăng lợi nhuận và giá trị cổ phiếu, vì vậy để đạt được mục tiêu lợi nhuận, không có nghĩa là phải đẩy dư nợ tín dụng tăng lên tương ứng mà nhiệm vụ của ngân hàng là phát triển các dịch vụ đa dạng, với chất lượng cao để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng về tiền gửi, tiền vay, thanh toán trong nước và quốc tế, mua bán ngoại tệ.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tiền gửi tiết kiệm
196,3
456,6
484,6
246,8%
106,1%
Tiền gửi của các TCKT
21,4
196,9
161,1
752.8%
81,8%
Tổng
482,6
1.241,2
1.276,1
264,4%
102,8%
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Tổng nguồn tiền huy động tính đến thời điểm 31/12/2001 đạt 1276,1 tỷ đồng, chỉ tăng 2,8% so với thời điểm 31/12/2000.Trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng 6,1%( chủ yếu là các khoản tiết kiệm bằng đồng VND).Nguồn tiền USD huy động được chưa có phương án sử dụng hiệu quả nên tạm thời vẫn gửi tại các tổ chức tín dụng khác, đổi lấy đồng VND đáp ứng yêu cầu kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu xem xét các con số chúng ta nhận thấy rằng tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm 18,1%, chủ yếu là do Bưu Điện Tp Hồ Chí Minh giảm tiền gửi thanh toán, tính đến thời điểm ngày 31/12/2001 số dư tiền gửi thanh toán bằng đồng VND tại Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh đã giảm từ 87,1 tỷ đồng xuống con 35,8 tỷ đồng. Sau sự biến động về nhân sự, ngân hàng đã chủ động áp dụng các biện pháp nhằm ổn định hoạt động, giữ vững uy tín với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác.Đó là:
Từng bước tiếp cận với các bạn hàng lớn như Tổng công ty Bưu chính và viễn thông, Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty Điện lực,...và các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty 90-91
Củng cố và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với các bạn hàng truyền thống như Bưu điện Tp Hồ Chí Minh, công ty FPT,..
Luôn theo dõi chặt chẽ, nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường, chú trọng công tác tiếp thị khách hàng, kịp thời điều chỉnh lãi suất huy động đúng yêu cầu cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh.
Mở rộng mạng lưới hoạt động để từng bước chiếm lĩnh thị phần kinh doanh song song với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng...
2.2.2.Hoạt động tín dụng
Sử dụng vốn là khâu cuối cùng, quyết định hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, nhận thức được điều này, trong những năm vừa qua Ngân hàng cổ phần thương mại quốc tế Việt Nam(VIB) đã có những chỉ đạo và điều chỉnh kịp thời, góp phần từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, biểu hiện cụ thể qua bảng sau:
Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm
(Đơn vị:Tỷ VND)
Chỉ tiêu
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
So với các năm
1999
2000
Tổng dư nợ
482,6
1241,2
1276,1
264,4%
102,8%
Doanh số cho vay
233,1
506,2
621,5
266,6%
122,7%
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Như vậy dư nợ đã tăng liên tục qua các năm.Tổng dư nợ tính đến thời điểm 31/12/2001 đạt 612,5 tỷ, tăng 23,2% so với thời điểm 31/12/2000.Dư nợ trung và dài hạn chiếm 32,5% trong tổng dư nợ, tăng 38,1% so với đầu năm.Trong đó dư nợ tại hội sở đạt 440 tỷ đồng( tăng 45,1%), chủ yếu tăng mạnh vào dịp cuối năm, do nhu cầu vay vốn để thanh toán L/C nhập khẩu và dự trữ hàng tết.Tại chi nhánh Tp Hồ Chí Minh, dư nợ tính đến ngày 31/12/2001 là 181,5 tỷ đồng( giảm 9,8%).
Thống kê về nợ quá hạn
(Đơn vị: Tỷ VND)
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
So với các năm
1999
2000
- 0,8%
+ 0,13%
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Nợ quá hạn toàn hệ thống VIB tại thời điểm 31/12/2001 là 7,1 tỷ đồng( kể cả nợ chờ xử lý) chiếm 1,1% tổng dư nợ.Trong đó nợ quá hạn tại hội sở là 4,0 tỷ đồng, tại chi nhánh Tp Hồ CHí Minh là 3,1 tỷ đồng.Tại hội sở đã có những biện pháp tích cực nhằm thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, những khoản khê đọng tại hội sở từ hơn 2 năm tính đến 31/12/2001 đã giảm từ 1727,8 triệu đồng đầu năm xuống còn 645 triệu đồng.
Nhận xét về hoạt động tín dụng:
Nhìn chung chất lượng tín dụng của VIB tăng trưởng chậm, số khách hàng mang tính ổn định và truyền thống không nhiều.Dư nợ tại hội sở tăng trưởng mạnh vào cuối năm, chủ yếu là cho vay đối với các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn kinh doanh theo thời vụ cuối năm.
Số lượng cán bộ tín dụng tại hội sở còn thiếu đã hạn chế đến việc phát triển khách hàng.
Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng nên chưa khai thác được tiềm năng của thị trường, đặc biệt là mảng thị trường phù hợp với các NHTMCP.
Tại chi nhánh, việc thẩm định và trình duyệt hồ sơ vay vốn còn sơ sài.Thủ tục thiết lập tài sản đảm không đúng theo quy định.Việc cho vaytín chấp đối với cán bộ nhân viên khi chưa có quy định của VIB, mức cho vay và thời hạn thiếu hợp lý.Cán bộ tín dụng hay chưa tôn trọng đúng mức các nguyên tắc về cho vay hay năng lực còn hạn chế. Vì vậy, dẫn đến chất lượng tín dụng không cao, số nợ có khả năng chuyển thành nợ quá hạn lớn.Để giải quyết những tồn đọng trước đây, duy trì những khách hàng tiềm năng cùng với việc phát triển các khách hàng mới là một nhiệm vụ hết sức nặng nề của chi nhánh Tp Hồ Chí Minh.
Với sự thay đổi nhân sự ở cả vị trí giám đốc và trưởng phòng tín dụng, công việc bàn giao sẽ rất phức tạp.Với sự chỉ đạo kiên quyết và kịp thời của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, ngân hàng đã tiếp nhận và bổ sung các thành viên lãnh đạo mới tại chi nhánh, tổ chức đối chiếu, đánh giá và xác nhận các khoản nợ với khách hàng.Hiện nay chi nhánh đang triển khai giai đoạn hai của việc đối chiếu, trực tiếp xuống từng khách hàng xác nhận nợ.Hội sở thường xuyên tăng cường cán bộ, phối hợp cùng chi nhánh trong việc đối chiếu, đánh giá thực trạng các khoản nợ, hỗ trợ các phòng ban khác về nghiệp vụ.
2.2.3.Hoạt động giao dịch vốn trên thị trường liên NH.
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
31/12/1999
31/12/2000
31/12/2001
Tiền gửi tại các TCTD khác
110,78
440,38
517,88
Tiền vay từ các TCTD khác
163,03
350,16
358,21
(Nguồn: Tài liệu Đại hội đồng cổ đông lần thứ VI)
Nguồn vốn huy động bằng đồng VND đã được sử dụng tối đa để cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của khách hàng, vì vậy không thể tiếp tục đầu tư vào chứng từ có giá do lãi suất không hấp dẫn.Trong khi với nguồn USD huy động tạm thời chưa sử dụng đến, mặc dù gửi trên thị trường liên ngân hàng với lãi uất thấp hơn lãi suất huy động bình quân, nhưng đã được sử dụng linh hoạt để vay ại đồng VND với lãi suất hợp lý để tăng dư nợ cho vay bằng đồng VND và cho vay lại trên thị trường liên ngân hàng, đồng thời nâng cao khả năng thanh toán và uy tín của VIB.Số dư tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác tính đến ngày 31/12/2001 đã tăng 17%(75,2 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2000, mặc dù những xáo động về nhân sự có tác động đến mối quan hệ trên thị trường liên ngân hàng.
2.2.4.Hoạt động đầu tư liên doanh liên kết.
Tổng số vốn góp cổ phần, liên doanh liên kết tính đến ngày 31/12/2001 là 4,7 tỷ đồng, ngoài phần góp vốn với ngân hàng cổ phần Gia Định, công ty Itraco do chuyển nhượng từ ngân hàng Mêkông sang hoạt động chưa có lãi, thu nhập cổ tức đạt 622,4 triệu đồng năm 2001, thu 4,5 tỷ đồng tiền lãi do chênh lệch mệnh giá từ việc bán cổ phiếu của SACOM.
2.2.5.Hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ.
Trong năm 2001 đã mở 316 L/C với giá trị 28,3 triệu USD(tăng 6,3%) so với năm 2000, doanh số thanh toán L/C đạt 20,2 triệu USD.Doanh số chuyển tiền và nhờ thu đạt 18,8 triệu USD, g...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status