Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu - pdf 18

[h2:1raim4io]Download miễn phí Khóa luận Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu[/h2:1raim4io] MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU: 1
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG VIỆC THỰC HIỆN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU. 3
1. Một số vấn đề về nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu 3
1.1. Quy trình nhập khẩu 3
1.2. Hợp đồng nhập khẩu 4
1.2.1. Vài nét khái quát về hợp đồng mua bán ngoại thương nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng. 4
1.2.2. Nội dung của hợp đồng nhập khẩu. 8
1.2.3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu 10
1.2.4. Các chứng từ thường sử dụng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 12
2. Vai trò quản lý rủi ro trong thực hiện và ký kết hợp đồng nhập khẩu. 12
CHƯƠNG II: NHỮNG RỦI RO MÀ CÁC DOANH NGHIỆP CẦN CHÚ Ý TRONG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU. 14
I. Những rủi ro mà các doanh nghiệp cần chú ý khi ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 14
1. Trong quá triònh nghiên cứu thị trường. 14
2. Trong việc lựa chọn ngành xuất khẩu. 14
II. Những rủi ra mà các doanh nghiệp cần chú ý trong khi đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu. 17
1. Trong khi đàm phán để tiến tới ký kết hợp đồng nhập khẩu. 17
2. Trong khi ký kết hợp đồng. 20
2.1. Ngày tháng và địa điểm ký kết hợp đồng. 20
2.2. Các bên tham gia hợp đồng. 21
2.3. Điều khoản đối tượng hợp đồng. 22
2.4. Điều khoản giá cả và thanh toán. 22
2.5. Điều khoản bao bì và ký mã hiệu. 22
2.6. Điều khoản cơ sở giao hàng. 23
2.7. Điều khoản giao hàng. 25
2.8. Điều khoản vận tải. 26
2.9. Điều khoản bảo hành. 26
2.10. Điều khoản bất khả kháng. 27
2.11. Điều khoản kiếu nại. 27
2.12. Điều khoản trọng tải. 27
2.13. Điều khoản luật áp dụng. 29
2.14. Điều khoản chế tài. 29
2.15. Điều khoản khác. 30
III. Những rủi ro mà các doanh nghiệp cần chú ý trong khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 30
1. Đối với nghĩa vụ mà người nhập khẩu phải thực hiện theo hợp đồng. 30
1.1. Về việc mở L/C 30
1.2. Về việc chọn người xuất khẩu nước ngoài giao hàng. 31
1.3. Về việc mua bảo hiểm. 31
1.4. Về việc làm thủ tục nhập khẩu. 33
2. Đối với việc thực hiện nghĩa vụ của người xuất khẩu nước ngoài. 36
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU. 37
I. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trước khi ký kết thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 37
1. Trong cách đàm phán gián tiếp thông qua thư từ, điện tín. 37
1.1. Về chào hàng. 39
1.2. Về chấp nhận chào hàng. 41
II. Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro ngược kí kết hợp đồng nhập khẩu. 43
1. Về điều khoản đối tượng của hợp đồng. 44
1.1.Về tên hàng. 44
1.2. Về điều khoản quy cách phẩm chất. 45
1.3. Về điều khoản số lượng. 49
2. Về điều khoản giao hàng. 51
3. Về điều khoản thanh toán. 53
4. Về điều khoản bảo hành. 55
5. Về điều khoản bất khả kháng. 56
III. Những giải pháp hạn chế rủi ro đối với thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 56
1. Những giải pháp đối với nghĩa vụi mà người nhập khẩu thực hiện theo hợp đồng nhập khẩu. 57
2. Những giải pháp đối với việc thực hiện nghĩa vụ nhập khẩu của người xuất khẩu nước ngoài. 62
2.1. Về việc ngườ xuất khẩu giao hàng chậm. 62
2.2. Về việc giao hàng thiếu số lượng, trọng lượng. 64
2.3. Về việc giao hàng kém phẩm chất. 66
2.4.Về việc giao sai loại hàng, sai với quy định trong hợp đồng. 69
2.5. về việc người xuất khẩu lập chứng từ không phù hợp với L/C 70
IV. Một số giái pháp khác đối với các doanh nghiệp khi kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh và thực hiện hợp đồng nhập khẩu 71
Kết luận 74
Tài liệu tham khảo 76

Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí[h3:1raim4io]Tóm tắt nội dung tài liệu:[/h3:1raim4io]ặc biệt quan tâm, bởi khác với điều kiện FOB hay FCA, theo điều kiện CFR, nơi chuyển chi phí khác với nơi chuyển rủi ro về hàng hoá. Theo điều kiện CFR, người nhập khẩu phải chịu:
Mọi chi phí có liên quan đến hàng hoá cho đến khi hàng hoá được giao lên tàu tại cảng bốc hàng, cùng với cước phí và các chi phí nảy sinh từ việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá để đưa hàng tới cảng quy định.
Mọi rủi ro về mất mát hay hư hại hàng, cho tới khi hàng qua khỏi lan can tàu tại cảng bốc hàng.
Như vậy theo điều kiện này, điểm chuyển chi phí là cảng đến, còn điểm chuyển rủi ro về hàng hoá lại ở cảng đi. Không ít nhà kinh doanh nhập khẩu đã nhầm lẫn điểm này rằng theo điều kiện CFR, người xuất khẩu hàng hoá sẽ chịu trách nhiệm về hàng hoá cho tới khi hàng đã giao tại cảng đến. Chính vì vậy họ đã không mua bảo hiểm và gặp rủi ro.
Qua những phân tích trên đây, cần thấy rằng với những hợp đồng theo các điều kiện giao hàng như FOB, FCA... và đặc biệt là CFR người nhập khẩu nên mua bảo hiểm cho hàng hoá để tránh rủi ro về tổn thất hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Khi mua bảo hiểm, người nhập khẩu nên mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm có uy tín, ở các địa điểm thuận lợi để thuận lợi và dễ dàng trong việc tiến hành đòi bồi thường từ công ty bảo hiểm sau này khi người nhập khẩu gặp phải các rủi ro tổn thất do các rủi ro đã được bảo hiểm.
Ngoài ra người nhập khẩu cũng cần chú ý mua bảo hiểm của hàng hoá phải tuỳ theo tính chất và đặc điểm của hàng hoá, tính chất của bao bì, cách xếp hàng, khoảng cách chuyên chở, thời tiết, khí hậu, tình hình an ninh, chính trị những nơi mà phương tiện sẽ đi qua, loại phương tiện chuyên chở, ... để lựa chọn được các điều khoản bảo hiểm thích hợp nhất. Chẳng hạn, đối với những mặt hàng dễ hư hỏng đổ vỡ như thuốc men, hay hàng thuỷ tinh... nên chọn điều khoản bảo hiểm C rồi mua thêm bảo hiểm một số rủi ro phụ như vỡ hay mất trộm, mất cắp, nếu hàng đó phải chuyển tải dọc đường... mua như vậy, người nhập khẩu sẽ tiết kiệm được chi phí bảo hiểm mà vẫn đảm bảo được quyền lợi bảo hiểm.
1.4 Về làm thủ tục nhập khẩu.
*Xin giấy phép xuất nhập khẩu
Người nhập khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu đối với những mặt hàng mà nhà nước quy định phải xin giấy phép.
*Làm thủ tục hải quan:
Trong hầu hết các hợp đồng xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan là nghĩa vụ theo hợp đồng của người nhập khẩu. Người nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ này, hàng hoá sẽ không được thông quan vào nước người nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là hợp đồng chấm rứt và người nhập khẩu sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý phát sinh do việc không thực hiện nghĩa vụ của mình.
ở Việt Nam, khi hàng đến cảng đích, người nhập khẩu phải tiến hành mở tờ khai hải quan. Công việc này bao gồm việc khai chi tiết vào tờ khai hải quan và xuất trình các chứng từ hàng hoá như hợp đồng mua bán, thông báo hàng đến, hoá đơn thươnh mại, bảng kê chi tiết hàng hoá, giấy phép nhập khẩu chuyến, xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu hàng phải xin xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu hàng thuộc diện xin xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành )... tới cơ quan hải. Cơ quan hải quan sẽ có trách nhiệm kiểm hoá hàng. Nếu hàng hoá phù hợp với tờ khai hải quan và bộ chứng từ, cơ quan hải quan sẽ đóng dấu lên tờ khai hải quan chứng từ nhận hàng hoá đã hoàn tất thủ tục hải quan và hàng hoá sẽ được thông quan.
*Nhận hàng:
Nhận hàng là một nghĩa vụ của người nhập khẩu khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Khi đã ký kết hợp đồng, người nhập khẩu không thể viện vào các lý do như gặp khó khăn về tài chính, khó khăn trong việc thuê tàu (trong trường hợp mua hàng theo giá FOB), không xin được giấy phép nhập khẩu để từ chối nhận hàng. Việc người nhập khẩu từ chối như vậy vẫn bị coi là vi phạm hợp đồng. Vì vậy khi đã ký kết hợp đồng nhập khẩu, dù có gặp nhiều khó khăn, người nhập khẩu vẫn phải cố gắng nhận hàng để tránh các tranh chấp phatsinh sau này.
ở Việt Nam, thông thường khi tàu đến cảng đích, cơ quan vận tải hay đại lý vận tải sẽ gửi cho người nhập khẩu một tờ “Thông báo hàng đến “.
Người nhập khẩu nhận được tờ thông báo trên, phải mang vận đơn gốc đến đại lý tàu biển để đổi lấy “Lệnh giao hàng của hãng tàu “. Sau khi đã có lệnh giao hàng này, người nhập khẩu đến kho cảng và làm các thủ tục nhận hàng
* Các chứng từ cần có khi nhận hàng:
Việc lập các chứng từ trong quá trình thực hiện hợp đồng là việc làm rất cần thiết, bởi các chứng từ này sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng để người nhập khẩu có thể tiến hành các thủ tục pháp lý đòi bồi thường khi hàng hoá gặp tổn thất trên đường vận chuyển, có sự thiếu hụt về số lượng hay phẩm chất không phù hợp với hợp đồng... Tuỳ theo từng trường hợp, người nhập khẩu phải có các chứng từ sau:
1- Biên bản giám định dưới tàu (Survey Report):Là biên bản giám định do cơ quan vận tải mời cơ quan giám định lập khi nhận hàng với tàu trong trường hợp hàng có thể bị tổn thất, xếp đặt không theo lô, theo vận đơn.
2- Biên bản kết toán nhận hàng vơi tàu (Report on Receipt Cargo-ROROC): Là biên bản đượ lập sau khi dỡ hàng xong giữa tàu và người dỡ hàng. Biên bản này là chứng từ xác định số, trọng lượng hàng hoá thực tế giao nhận giữa người chuyên chở và người nhận hàng. Vì vậy nó sẽ là một bằng chứng quan trọng để chứng minh việc người chuyên chở có hoàn thành nghĩa vụ về việc chuyên chở về mặt số lượng, trọng lượng hay không. Trong trường hợp mà có sự không thống nhất về sự thiếu hụt của hàng hoá giữa người chuyên chở và người nhạn hàng, tức là trường hợp mà thuyền trưởng ghi bảo lưu biên bản kết toán nhận hàng với tàu thì người nhận hàng phải có quyết toán báo lại (Correction Advice). Kết toán báo lại này do đại lý của hãng tàu cùng với người dỡ hàng trực tiếp từ tàu cảng lập. Kết toán báo lại này sẽ là chứng từ khẳng định số trọng lượng hàng hoá thực tế đã giao nhận giữa người chuyên chử và người nhận hàng, vì vậy trong trường hợp này nó là bằng chứng chứng minh người chuyên chở có hoàn thành nghĩa vụ chuyên chở về mặt số lượng - trọng lượng hàng hoá hay không.
4 - Biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng (Cargo Outturn Report - COR):Là biên bản được lập khi tiến hành dỡ hàng, phát hiện thấy hàng hoá bị dỡ vỡ , hư hỏng. Trên biên bản này ghi đầy đủ hàng hoá bị đổ vỡ, hư hỏng, số lượng hàng bị tổn thất. Như vậy, nhìn vào COR chủ hàng có thể biết được tình trạng và mức độ tổn thất của hàng hoá do tàu gây nên. COR được lập giữa tàu và người dỡ hàng.
5-Giấy chứng nhận hàng thiếu (Certificate of shortlanded Cargo ):Là giấy chứng nhận do đại lý của hãng tàu cấp cho người nhận hàng trong trường hợp khi tàu đã rời khỏi cảng mới phát hiện ra sự thiếu hụt về hàng hoá.
6-Biên bản giám định tổn thất thực tế theo COR:Sau khi cơ quan vận tải đã lập COR ...

LInk download:
Oz2rqbgo5974H16
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status