Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm thạch của công ty TNHH Việt Thành - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm thạch của công ty TNHH Việt Thành



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI 2
1.1 .Những lý luận chung về kênh phân phối 2
1.1.1.Khái niệm,vai trò,chức năng của kênh phân phối: 2
1.1.2. Các thành viên trong kênh: 4
1.1.3.Hoạt động của kênh: 5
1.2. Quản lý kênh 6
1.2.1. Năm sức mạnh cơ bản để quản lý kênh 6
1.2.2. Khuyến khích động viên các thành viên kênh 7
1.2.3. Quản lý kênh phân phối bằng hệ thống marketing hỗn hợp 11
1.2.4.Đánh giá hiệu quả các thành viên kênh 12
1.3.Cấu trúc kênh. 13
1.4. Thiết kế kênh. 14
1.4.1.Khái niệm: 14
1.4.2.Quy trình thiết kế kênh: 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH 20
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Việt Thành 20
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ 21
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm 22
2.1.4.Các nguồn lực và điều kiện kinh doanh của công ty TNHH Viết Thành. 23
2.1.5. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh 25
2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 32
Chỉ tiêu 35
2.2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối sản phẩm thạch của Công ty TNHH Việt Thành. 38
2.2.1. Thực trạng về cấu trúc kênh phân phối sản phẩm thạch của Công tyTNHH Việt Thành: 38
2.2.2 Đặc điểm và công tác tìm kiếm các thành viên kênh 40
2.2.3. Thực trạng hoạt động quản lý kênh 41
2.2.4. Công tác đánh giá các thành viên kênh. 47
2.2.5. Những mâu thuẫn tồn tại trong hệ thống kênh phân phối của Công ty 47
2.2.6. Những kết quả mà Công ty đã đạt được về tổ chức kênh phân phối: 49
2.2.7. Tồn tại và nguyên nhân về tổ chức và quản lý kênh phân phối 51
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY TNHH VIỆT THÀNH 54
3.1. Những căn cứ để cải tiến kênh. 54
3.1.1. Thị trường mục tiêu: 54
3.1.2. Sản phẩm 54
3.1.3. Môi trường kinh doanh và khả năng của Công ty xuất phát từ khả năng hiện tại và khai thác trong tương lai. 55
3.1.4. Các mục tiêu của Công ty trong những thời gian tới: 55
3.2. Các giải pháp để cải tiến kênh: 57
3.2.1. Phát triển các dạng kênh có thể: 57
3.2.2. Mô hình tổ chức kênh: 59
3.3. Những vấn đề cần giải quyết để thự hiện kênh trên có hiệu quả : 61
3.3.1 hoàn thiện công tác tuyển trọn thành viên kênh : 61
3.3.2. Điều chỉnh số lượng các đại lý: 62
3.3.3. Hoàn thiện quảng cáo kênh phân phối: 63
3.3.4. Hoàn thiện công tác đánh giá hoạt động của các thành viên kênh 69
3.3.5. Các vấn đề về nhân sự 70
3.3.6. Một số kiến nghị với Nhà nước 71
KẾT LUẬN 73
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hất lượng cao, mẫu mã tuyệt hảo nhưng giá lại quá cao, không phù hợp với túi tiền người tiêu dùng thì nó sẽ không được thị trường chấp nhận.
* Đối thủ canh tranh của Công ty.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty tham gia sản xuất và kinh doanh thương mại sản phẩm thạch, và mỗi công ty có những ưu thế riêng. Hiện nay Việt Thành có những sản phẩm thạch mang nhãn hiệu ABC nhập, Poke nhập, và Poke tự sản xuất trong nước. Với thị trường thạch hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Ta có thể kể ra đây một số nhãn hiệu thạch có khả năng cạnh tranh với Việt Thành như: New choice, Ten ten, Fruit Petti, Bingo, Long Hải…..Để biết được tính chất cạnh tranh ta xét đến : Định vị thị trường theo nhãn sau đây:
Sơ đồ định vị sản phẩm thạch rau câu poke
Giá ( 1000 VND/kg)
20 New Choice, ABC, Poke nhập, Fruit Petti
17 Poke nội
13 Long Hải, TenTen, Bingo
0 TB Khá Cao Chất lợng
độ bao phủ thị trường
Doanh số
Long Hải
Poke
Newchoice, ABC
0 Thấp TB Cao Lợng bán
Nhìn vào sơ độ định vị thị trờng thì sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu Poke đang có 2 sản phẩm đáp ứng nhu cầu giải khát cho 2 đoạn ngời tiêu dùng: ngời tiêu dùng có thu nhập cao và ngời tiêu dùng có thu nhập trung bình.
Nhìn vào sơ đồ độ bao phủ trên thị trờng ta thấy rằng sản phẩm Poke có độ bao phủ trung bình.
Mặc dù sản phẩm Poke nội có giá khá cao so với các sản phẩm ở dới nó nhng vẫn đợc thị trờng chấp nhận do hoạt động khuyến mại của công ty dành cho ngời bán hàng và chất lợng của sản phẩm khá cao. So với các sản phẩm nh Long Hải, Bingo, TenTen chất lợng của sản phẩm Poke hơn hẳn về các tiêu thức nh độ giòn, độ dai…
Hoạt động định vị thị trờng của công ty xét theo quan điểm bán thì vẫn có thể phát triển đợc trên thị trờng thạch rau câu hiện nay. Thứ nhất do chất lợng của sản phẩm tốt hơn các sản phẩm cạnh tranh nên ngời tiêu dùng có thu nhập bình thờng sẽ mua sản phẩm mặc dù giá cả có cao hơn. Tâm lí ngời tiêu dùng thờng mua đồ thực phẩm có chất lợng đảm bảo. Thứ hai sản phẩm đã xây dựng đợc thơng hiệu và nhãn hiệu sản phẩm rất bắt mắt ngời tiêu dùng là trẻ em nên sản phẩm có chỗ đứng trên thị trờng.
Đối với sản phẩm Poke nhập khẩu hiện nay sản này đang là đối thủ cạnh tranh chính của sản phẩm New Choice, ABC, Fruit Petti. Giá của sản phẩm này trên thị trờng cao hơn hẳn so với của New Choice nhng chi phí khuyến mại cho ngời bán lẻ lớn nên vẫn tiêu thụ đợc. Hiện nay trên thị trờng Hà Nội sản phẩm New Choice đang chiếm u thế về lợng khách hàng trung thành. Nguyên nhân chủ yếu do sản phẩm này đã có mặt lâu trên thị trờng và sản phẩm Poke mới có mặt trên thị trờng nên sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu cha bằng là điều tất yếu. Mặc dù vậy việc định vị sản phẩm Poke nhập khẩu ở phần trên của thị trờng sẽ là rào cản khá lớn đối với các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Phía sau sản phẩm Poke nhập khẩu là sản phẩm Poke sản xuất trong nớc đảm bảo cho sự phòng thủ phía sau. Sản phẩm Poke đang có chiều hớng phát triển rất khả quan nên có chính sách sản xuất thêm mặt hàng mới dành cho thị trờng phía dới để tiếp tục phòng thủ cho sản phẩm Poke nội.
Công ty nên xem xét công tác kiểm tra sản phẩm trên thị trờng, bảo quản sản phẩm và thu hồi những sản phẩm hỏng để không làm ảnh hởng đến thơng hiệu Poke trên thị trờng vì dù sao sản phẩm có khuyết điểm mang cùng một nhãn hiệu dù là nhập khẩu hay sản xuất trong nớc ngời tiêu dùng đều đánh đồng với nhau tạo nên một tác động tâm lí xấu. Công ty cũng nên xem xét về công tác cải thiện chất lợng sản phẩm Poke nội.
Theo những biến động trên thị trờng sản phẩm Poke nội có thể đánh bật sản phẩm Long Hải, Bingo… ra khỏi các thị trờng thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng. Nguyên nhân do sản phẩm của công ty có giá cao nhng chất lợng hơn hẳn, phần khuyến mại cho khách hàng khá cao tạo ra một sức cạnh tranh lớn trên thị trờng các thành phố lớn.
* Các nhà cung ứng:
Các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của Công ty như: đường, một số glucoz, nước hoa quả, bột rau cau…được nhập từ các nhà cung ưng trong nước và nước ngoài. Để đảm bảo tính chủ động về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, Công ty đã lựa chọn, ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín ở trong và ngoài nước với số lượng nàh cung ứng hợp lý sao cho có thể đảm bảo được số lượng, chất lượng nguyên liệu khi có sự biến động từ phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời Công ty cũng có được những lợi thế khi mua với số lượng lớn.
Các nhà cung ứng trong nước của Công ty có thể kể đến nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Quảng Ngãi. Họ có khả năng cung cấp cho Công ty sản phẩm có chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý. Khả năng gây áp lực của Công ty của họ không lớn lắm bởi một số lý do. Thứ nhất, Công ty là một khách hàng lớn của họ. Thứ hai, sự sẵn có của thị trường các yếu tố đầu vào ở trong nước không cho phép người cung ứng chèn ép.
Đối với nhà cung ứng nước ngoài cũng vậy, Công ty đã lựa chọn các nhà cung ứng có uy tín. Đồng thời cũng luôn theo dõi bám sát thị trường, rất năng động trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp.
2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.6.1. Tình hình về khối lượng sản phẩm bán ra qua 3 năm trỏ lại đây của công ty TNHH Việt Thành.
Bảng kết quả sản lượng các loại sản phẩm của công ty trong 3 năm trở lại đây:
Đơn vị tính:nghìn tấn
Loại sản phẩm
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Kem Wall
44675
46831
50344
Thạch ABC
31460
35550
41400
Thạch POKE nhập khẩu
9675
Thạch POKE sản xuất
8888
Thạch dừa Cocovina
9297
6136
2805
Nguồn: công ty TNHH Việt Thành
Bảng so sánh sản lượng bán ra qua các năm 2001- 2002- 2003.
Loại sản phẩm
So sánh năm 2002/2001
So sánh năm 2003/2002
Số tuyệt đối
( Nghìntấn)
Số tương đối
( %)
Số tuyệt đối
(Nghìn tấn)
Số tương đối
( %)
Kem Wall
2156
4.83
3503
7.50
Thạch ABC
4090
13.00
5850
16.46
Thạch POKE nhập
9675
100
Thạch POKE sx
8888
100
Thạch dừa Cocovina
-3161
-34.00
-3331
-54.29
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy sản lượng của sản phẩm kem Wall và sản lượng thạch rau câu bán ra năm 2002 so với năm 2001 đều tăng. Mặt hàng kem tăng 2156 nghìn tấn tương đương với tốc độ tăng là 4.83% và mặt hàng thạch ABC tăng 4090 nghìn tấn tương đương với tốc độ tăng là 13%.sản lượng thạch POKE Nhập khẩu tăng 1540 nghìn tấn, thạch POKE sản xuất tâng 14000 nghìn tấn. Sản lượng bán ra năm 2003 so với năm 2002 cũng tăng nhưng với tốc độ nhanh hơn trước tương ứng là 7.5% và 16.46%. Ta thấy tốc độ tăng sản lượng kem và thạch bán ra không cao. Điều này cho thấy thị trường thạch rau câu mới phát triển và trong năm 2003 có 2 thạch rau câu mới ra đời với nhãn hiệu POKE góp phần vào việc tăng chậm của sản phẩm thạch rau câu nhãn hiệu ABC. Mặt khác sản phẩm kem và sản phẩm thạch rau câu là sản phẩm được tiêu thụ theo mùa do vậy ta thấy tốc độ tăng của sản lượng bán ra không ca...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status