Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank ) - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam ( VIB Bank )



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG 3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ NGÂN HÀNG 3
1.1. Đặc điểm và các hình thức thanh toán kinh doanh thương mại 3
1.1.1. Đặc điểm các hình thức thanh toán kinh doanh thương mại 3
1.1.2. Các hình thức thanh toán kinh doanh TM 4
1.2. Lịch sử hình thành thẻ ngân hàng 5
1.3. Khái niệm và phân loại thẻ ngân hàng 7
1.3.1 Khái niệm 7
1.3.2 Phân loại 7
1.4 Đặc điểm của thẻ 10
1.4.1 Đặc điểm cấu tạo 10
1.4.2 Đặc tính của thẻ 11
1.5 Lợi ích của việc sử dụng thẻ 12
1.5.1.Đối với khách hàng( Chủ thẻ- Cardholder): 12
1.5.2.Đối với các điểm chấp nhận thẻ: 14
1.5.3.Đối với các NHTM 14
1.5.4.Đối với nền kinh tế - xã hội 16
1.6 Rủi ro trong kinh doanh thẻ 17
1.6.1.Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo: 17
1.6.2.Thẻ giả: 18
1.6.3.Thẻ bị mất cắp, thất lạc: 18
1.6.4.Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi. 18
1.6.5.Tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng: 18
1.6.6.Thẻ bị giả mạo để thanh toán qua thư, điện thoại: 18
1.6.7.Nhân viên CSCNT giả mạo hoá đơn thanh toán thẻ 18
1.6.8.Tạo băng từ giả: 19
1.6.9.Rủi ro khác: 19
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh thẻ 19
1.7.1.Thói quen tiêu dùng của người dân: 19
1.7.2.Trình độ dân trí: 19
1.7.3.Thu nhập của người dùng thẻ: 19
1.7.4. Trình độ công nghệ của NH: 20
1.7.5.Môi trường pháp lý: 20
II. NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG 20
2.1.Các chủ thể tham gia vào quá trình phát hành và thanh toán thẻ 20
2.2.Ngân hàng phát hành thẻ: 20
2.3.Ngân hàng thanh toán thẻ: 20
2.4.Chủ thẻ: 21
2.5.Cơ sở chấp nhận thẻ: 21
2.6.Tổ chức thẻ quốc tế: 21
2.7. Trung tâm dịch vụ thẻ: 21
2.8.Cơ sở pháp lý cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ 21
2.9.Các nghiệp vụ cơ bản trong kinh doanh thẻ của NHTM 23
2.10.Nghiệp vụ phát hành thẻ 25
2.11.Nghiệp vụ thanh toán thẻ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ( VIB BANK ) 28
I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ( VIB BANK ) 28
1.1 Lịch sử hình thành và tình hình kinh doanh của Ngân hàng Quốc Tế 28
1.1.1 Lịch sử hình thành 28
1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh 28
1.2 Khái quát về Trung tâm Thẻ Ngân hàng Quốc Tế ( VIB Bank ) 29
1.2.1 Quá trình hình thành 29
2.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thẻ 30
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ 31
2.1 Tổng quan về thị trường thẻ Việt Nam 31
2.2 Thực trạng kinh doanh thẻ ở Ngân hàng Quốc Tế 34
2.2.1 Các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Quốc Tế 34
2.2.2 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Quốc Tế 37
III. ĐÀNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ( VIB BANK ) 37
3.1 Kết quả đạt được 37
3.2 Hạn chế và nguyên nhân 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ( VIB BANK ) 38
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ TRONG THỜI GIAN TỚI 38
1.1 Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Quốc Tế trong kinh doanh thẻ Ngân hàng 38
1.1.1 Điểm mạnh 38
1.1.2 Điểm yếu 38
1.2 Định hướng phát triển 38
II. GIẢI PHÁP 38
2.1 Chính sách về công nghệ 38
2.2 Về quy trình nghiệp vụ 38
2.3 Về nguồn nhân lực 38
2.4 Về hoạt động Marketing 38
2.4.1 Chiến lược sản phẩm 38
2.4.2 Chính sách giá cả 38
2.4.3 Chiến lược phân phối 38
2.4.4.Chiến lược về quảng cáo và khuyến mại 38
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

từ ngân hàng. Do vậy thẻ tín dụng cung cấp cho khách hàng khả năng mở rộng tài chính của mình, đặc biệt trong trường hợp cần chi tiêu ngay trong tháng nhưng cuối tháng mới có tiền, thì có thể đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán thông qua sử dụng thẻ.
Thứ ba,tối đa hoá lợi ích kinh tế với một chi phí hợp lý.
Những tiện ích mà thẻ ngân hàng đem lại đó là sự tiết kiệm về mặt thời gian, chi phí đi lại giao dịch…Đối với thẻ tín dụng, khách hàng sẽ được tiêu tiền trước và trả tiền sau miễn phí. Trường hợp phải kí quỹ hay phải có số dư tiền gửi thanh toán thì khách hàng còn được hưởng lãi suất trên số dư tiền gửi trên tài khoản. Đặc biệt, tính đa năng về hạn mức cũng là một đặc điểm nổi bật đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Thứ tư,kiểm soát được chi tiêu.
Với việc gửi sao kê hàng tháng từ ngân hàng phát hành, chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính được phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch.
Chi phí cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi phạt nếu khoản chi tiêu không được thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thi khoản phí này không đáng kể.
1.5.2.Đối với các điểm chấp nhận thẻ:
Là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình thanh toán thẻ, các điểm chấp nhận thẻ cũng được hưởng những lợi ích không nhỏ từ hoạt động kinh doanh thẻ, đó là:
Thứ nhất, mỗi điểm chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị kinh tế khác, hoạt động vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thông qua tối đa hoá lượng hàng hóa dịch vụ bán được. Vì thế, việc càng nhiều người sử dụng thẻ ngân hàng đã góp phần mở rộng thị trường cho các ĐVCNT. Nhờ vào tiện ích mở rộng khả năng tài chính cho chủ thẻ, thẻ ngân hàng đã giúp cho chủ thẻ chi tiêu vượt quá khả năng tài chính của mình. Vô hình chung, nó trở thành lực đẩy tích cực đối với sức mua, từ đó tăng cung ứng hàng hoá dịch vụ cho các ĐVCNT.
Thứ hai, khi sử dụng dịch vụ thanh toán bằng thẻ, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi phí bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản…Hơn nữa, việc thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng đảm bảo nên vừa nhanh chóng, thuận tiện, vừa chính xác.
Thứ ba, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ còn đem lại cho các ĐVCNT những lợi ích từ chính sách khách hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc thiết bị cần thiết phục vụ thanh toán thẻ (máy POS) thì nhiều ngân hàng còn có chính sách ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán…với hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ như một chính sách khách hàng khép kín.
Thứ tư, thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện thanh toán quốc tế. Hiện nay, hầu hết doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán của khách nước ngoài. Vô hình chung, đây là một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và cũng là biện pháp để các CSCNT mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình ra thị trường quốc tế.
1.5.3.Đối với các NHTM
Thứ nhất , góp phần thu hút khách hàng.
Thông thường khi khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của một ngân hàng thì sẽ kéo theo sử dụng nhiều dịch vụ khác, đặc biệt là dịch vụ bán lẻ, như mở tài khoản thanh toán, tín dụng, tiết kiệm. Ngoài ra, đối với những khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng từ trước thì việc cung cấp và phát triển dịch vụ thẻ cung có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu về dịch vụ này, họ sẽ được đáp ứng ngay mà không phải tìm đến một ngân hàng khác. Hơn nữa, dịch vụ thẻ là một cách thanh toán hiện đại và văn minh nên việc cung cấp một dịch vụ thẻ với nhiều tiện ích sẽ tạo uy tín, hình ảnh đẹp đối với khách hàng về một ngân hàng hiện đại và tiện nghi. Qua đó càng củng cố được lòng tin của khách hàng vào ngân hàng để ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ hai, góp phần tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
Cùng với những hoạt động kinh doanh khác, kinh doanh thẻ cũng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các khoản thu:
- Lãi cho vay: Khoản thu này là đối với thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng không chỉ là một dịch vụ thanh toán mà còn là hoạt động cho vay với độ an toàn cao. Thường vào cuối tháng, khách hàng sẽ nhận được sao kê về số tiền đã sử dụng và số tiền tối thiểu phải thanh toán lại cho ngân hàng. Trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán hết mà chỉ thanh toán ở mức tối thiểu thì số dư nợ còn lại sẽ được tính lãi như một khoản ngân hàng cho khách hàng vay.
- Chiết khấu thương mại: đây cũng là khoản thu đối với thẻ tín dụng. Nó phát sinh trên doanh số thanh toán của các điểm chấp nhận thẻ. Khi các CSCNT trình hoá đơn thanh toán lên ngân hàng, ngân hàng sẽ tính chiết khấu một tỷ lệ trên doanh thu. Tỷ lệ chiết khấu này thường phụ thuộc vào tình hình thị trường và doanh số bán hàng.
- Lệ phí thường niên và phí phát hành thẻ: Đây là khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho việc sử dụng thẻ. Ví dụ như với thẻ Visa Card do NHNT phát hành thì mức phí phát hành là 200.000 VND cho một thẻ vàng và 100.000 VND cho một thẻ thường.
- Phí rút tiền mặt: là khoản phí mà khách hàng phải trả khi rút tiền mặt áp dụng đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Tuy nhiên hiện nay khoản phí này thường chỉ áp dụng với thẻ ghi nợ, còn các giao dịch đối với thẻ ATM thực hiện tại máy ATM hầu như được miễn phí.
- Phí đại lý thanh toán: Khi NHTM tham gia kinh doanh thẻ với tư cách là đại lý thanh toán thì Ngân hàng sẽ được hưởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ. Với nhiều ngân hàng khi mới thâm nhập vào thị trường thẻ thì đây là nguồn thu đáng kể.
- Các khoản phụ thu khác: Đó là các khoản như phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời, phí cấp lại thẻ mất cắp, thất lạc, phí tra soát…
Thứ ba, góp phần cải thiện công tác thanh toán.
Hoạt động kinh doanh thẻ của hệ thống NHTM đã tạo điều kiện cho cả khách hàng và Ngân hàng tự động hoá các giao dịch, đẩy nhanh tốc độ thanh toán. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ còn tạo động lực thúc đẩy các hình thức thanh toán khác phát triển bởi sự hiện đại hoá công nghệ trong mỗi ngân hàng. Đồng thời hoạt động kinh doanh thẻ phát triển cũng đi kèm với sự gia tăng số lượng các điểm tiếp nhận thẻ trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Bản thân các CSCNT này cũng là các tổ chức kinh tế như khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại…và cũng có nhiều nhu cầu sử dụng loại hình dịch vụ cho giới doanh nhân. Vô hình chung, phát triển thị trường thẻ đồng thời phát triển thị trường dành cho các hình thức thanh toán khác.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh thẻ trực tiếp tác động đến mở rộng tín dụng cho Ngân hàng.
Thẻ tín dụng là cách dễ dàng nhất cho ngân hàng mở rộng tín dụng và cũng thuận tiện cho người vay. Với hạn mức tín dụng tuần hoàn, khách hàng có thể vay tiền, hoàn trả và vay lại một cách dễ dàng. Vì vậy ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status