Giải pháp hoàn thiện phương thức xác định mức trợ giá cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Giải pháp hoàn thiện cách xác định mức trợ giá cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Hà Nội



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI NÓI ĐẦU 6
1. Đặt vấn đề nghiên cứu 6
2. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 6
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 7
4. cách nghiên cứu 7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRỢ GIÁ ĐỐI VỚI VTHKCC 9
1.1. Tổng quan về vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt 9
1.1.1. Vận tải hành khách công cộng 9
1.1.2. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt 11
1.2. Tổng quan về trợ giá cho VTHKCC đô thị 16
1.2.1. Khái niệm, sự cần thiết phải trợ giá và các yếu tố ảnh hưởng đến trợ giá 16
1.2.1.1. Khái niệm 16
1.2.1.2. Sự cần thiết phải trợ giá cho vận tải hành khách công cộng 17
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức giá cho VTHKCC ở đô thị 18
1.2.2. Các hình thức trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt 22
1.2.2.1 Chính sách trợ giá trực tiếp 22
1.2.2.2. Chính sách trợ giá gián tiếp 23
1.2.3. Các cách xác định mức trợ giá cho VTHKCC 25
1.2.3.1. Tính trợ giá theo lượt hành khách 25
1.2.3.2. Tính trợ giá theo số chuyến xe 26
1.2.3.3. Tính trợ giá theo lượt hành khách và theo tổng km xe chạy 26
1.3. Công tác quản lý trợ giá 27
1.3.1 Khái niệm quản lý trợ giá 27
1.3.2. Nội dung công tác quản lý trợ giá 27
1.3.2.1. Nghiệm thu sản phẩm vận tải 27
1.3.2.2. Quản lý doanh thu 28
1.3.2.3. Quản lý chi phí 29
1.3.2.4. Quản lý việc cấp phát trợ giá 29
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG TRỢ GIÁ CHO VTHKCC BẰNG XE BUS TẠI HÀ NỘI 30
2.1. Hiện trạng VTHKCC ở Hà Nội 30
2.1.1. Mạng lưới tuyến và cơ sở vật chất kỹ thuật xe buýt ở Hà Nội 30
2.1.1.1. Mạng lưới tuyến 30
2.1.1.2. Phương tiện vận tải 30
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội 32
2.1.3. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội 35
2.2. Hiện trạng công tác trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội 35
2.2.1. Hình thức trợ giá hiện nay đang tiến hành tại Hà Nội 35
2.2.1.1. Hình thức trợ giá trực tiếp 35
2.2.1.2. Hình thức trợ giá gián tiếp 36
2.2.2. cách tính toán mức trợ giá đang áp dụng tại Hà Nội 36
2.2.3. Công tác kiểm tra giám sát trợ giá 37
2.2.3.1. Nhiệm vụ của thanh tra viên kiểm tra giám sát trên tuyến 38
2.2.3.2. Các hình thức kiểm tra giám sát 39
2.2.3.3. Nội dung giám sát 40
2.2.4. Quản lý doanh thu từ bán vé xe buýt 40
2.2.4.1. Hiện trạng hệ thống vé xe buýt 40
2.2.4.2. cách kiểm soát giá vé 43
2.2.5. Tình hình nghiệm thu sản phẩm vận tải 44
2.2.6. Tình hình cấp phát trợ giá 45
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC XÁC ĐỊNH MỨC TRỢ GIÁ CHO VTHKCC BẰNG XE BUÝT TẠI HÀ NỘI 47
3.1. Mục đích và vai trò của công tác trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội 47
3.1.1. Mục đích và yêu cầu của công tác trợ giá 47
3.1.2. Vai trò của trợ giá 48
3.2. Hoàn thiện cách xác định mức trợ giá VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội 48
3.2.1. Phân tích lựa chọn hình thức trợ giá thích hợp cho VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội. 48
3.2.2. Phân tích cách xác định mức trợ giá thực tế đang áp dụng tại Hà Nội 51
3.2.2.1. Đối với bên cung - Doanh nghiệp Vận tải HKCC 51
3.2.2.2. Đối với bên cấp phát trợ giá – Nhà nước. 58
3.2.2.3. Đối với bên cầu – Hành khách 60
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện cách xác định mức trợ giá tại Hà Nội 63
3.2.3.1. Hoàn thiện cách từ việc quản lý tốt doanh thu 63
3.2.3.2. Hoàn thiện cách từ việc xác định đúng và quản lý tốt chi phí vận tải 66
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
4.1. Kết luận: 68
4.2. Kiến nghị: 68
PHỤ LỤC 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g tiện, loại xe của từng tuyến xe buýt được thể hiện trong Bảng thống kê tình trạng phương tiện,loại xe của các tuyến buýt tại Hà Nội – phần Phụ lục.
2.1.1.3. Cơ sở hạ tầng
Hiện nay, Hà Nội có 60 tuyến buýt, không kể các tuyến kế cận với 1240 điểm dừng đỗ (tháng4.2007). Tuy nhiên, trong số các điểm dừng đỗ thì hiện có 330 điểm đang ở tình trạng xuống cấp. Theo điều kiện giao thông ở Hà Nội hiện nay, các điểm dừng đỗ để đảm bảo an toàn giao thông thì các điểm dừng đổ phải cách các giao cắt ít nhất 50 m, nếu như vậy có ít nhất 93 điểm dừng đỗ không đạt yêu cầu, trong đó có 49 điểm nằm trước giao cắt và 42 điểm nằm sau giao cắt. Khoảng cách giữa các điểm dừng đỗ không hợp lý. Theo một điều tra mới đây, một nửa số điểm dừng đỗ không đúng tiêu chuẩn, 20% trong số đó còn vi phạm tiêu chuẩn của bộ GTVT.
- Toàn thành phố mới chỉ có 268 tấm bản đồ chỉ dẫn luồng tuyến xe buýt cho hành khách. Bên cạnh đó, số lượng diểm dừng đỗ có nhà chờ rất ít, đa số chỉ là tấm biển lắp trên một cái cột để báo hiệu điểm dừng đỗ. Tại những điểm có nhà chờ thì lại bị lực lượng xe ôm đông đảo hay hàng nước chiếm dụng làm nơi dừng đỗ, kinh doanh, không có điểm dừng điểm nào được thiết kế tổ chức để người khuyết tật có thể tiếp cận dễ dàng với xe buýt, trong khi cả thành phố có khoảng 11.000 người tàn tật, khuyết tật, khiếm thị đang sử dụng dịch vụ xe buýt.
- Tổng chiều dài mạng lưới tuyến xe buýt hà nội vào khoảng 1200 km. Xe buýt vẫn phải sư dụng chung đường xá với các phương tiện giao thông khác (chỉ có 1 đoạn khoảng 4 km theo trục đường Nguyễn Trãi-Hà Đông là có sự phân làn đường xe buýt với các phương tiện giao thông khác. Do điều kiện đuường xá ở Hà Nội nên rất nhiều tuyến xe buýt phải chạy qua các con đường xuống cấp, chiều rộng mặt đường quá nhỏ. Hiện nay, có 171 tuyến đường có xe buýt chạy qua trong đó có 47 tuyến đường chỉ rộng dưới 8 m.
- Trong thành phố hiện nay có 5 điểm trung chuyển xe buýt là điểm trung chuyển Cầu Giấy - Đại học GTVT, Long Biên-Yên Phụ, bến xe Kim Mã, bến xe Nam Thăng Long, bến xe Giáp Bát, trong đó có 1 bến xe buýt liên tỉnh, một điểm trung chuyển được xây dựng theo chương trình dự án ecotrans là điểm trung chuyển Cầu Giấy - Đại học GTVT.
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội
Theo số liệu tổng hợp của Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội năm 2008
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
1
Số tuyến
Tuyến
60
2
Tổng lượt xe vận chuyển
Lượt
3.777.017
3
Tổng Km xe hoạt động
Km
76.062.551
4
Hành khách vận chuyển
HK
393.798.785
Khách vé lượt
75.736.083
Khách vé tháng
318.062.702
5
Doanh thu vận tải
1000 đồng
369.159.791
Doanh thu vé lượt
240.746.580
Doanh thu vé tháng
128.413.211
6
Chi phí
1000 đồng
728.520.043
Bình quân/hành khách
Đồng
1.850
Bq/lượt
Đồng
192.882
7
Trợ giá
1000 đồng
359.360.252
Bq/hk
Đồng
913
Bq/lượt
Đồng
95.144
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả VTHKCC 44 tuyến đặt hàng (năm 2008)
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
1
Số tuyến
Tuyến
44
2
Tổng lượt xe vận chuyển
Lượt
2.924.457
3
Tổng Km xe hoạt động
Km
60.088.134
4
Hành khách vận chuyển
HK
342.118.315
Khách vé lượt
67.763.022
Khách vé tháng
274.355.293
5
Doanh thu vận tải
1000 đồng
327.261.442
Doanh thu vé lượt
216.187.509
Doanh thu vé tháng
111.073.933
6
Chi phí
1000 đồng
596.444.279
Bình quân/hành khách
Đồng
1.743
Bq/lượt
Đồng
203.950
7
Trợ giá
1000 đồng
269.182.837
Bq/hk
Đồng
787
Bq/lượt
Đồng
92.045
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả VTHKCC 16 tuyến xã hội hóa (năm2008)
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
1
Số tuyến
Tuyến
16
2
Tổng lượt xe vận chuyển
Lượt
852.560
3
Tổng Km xe hoạt động
Km
15.974.418
4
Hành khách vận chuyển
HK
51.680.470
Khách vé lượt
7.973.061
Khách vé tháng
43.707.409
5
Doanh thu vận tải
1000 đồng
41.898.348
Doanh thu vé lượt
24.559.071
Doanh thu vé tháng
17.339.277
6
Chi phí
1000 đồng
132.075.763
Bình quân/hành khách
Đồng
2.556
Bq/lượt
Đồng
154.917
7
Trợ giá
1000 đồng
90.177.415
Bq/hk
Đồng
1.745
Bq/lượt
Đồng
105.773
Theo đánh giá của trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị thì kết quả VTHKCC năm 2008 có nhiều chỉ tiêu đều đạt và vượt mức so với năm 2007, cụ thể là:
- Số tuyến tăng 1 tuyến so với năm 2007
- Lượng hành khách tăng 12,7 % so với năm 2007
- Lượt vận chuyển tăng 1,8 % so với năm 2007
- Doanh thu tăng 12,1 % so với năm 2007
Qua những kết quả đạt được ở trên, ta thấy VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, phục vụ cho xã hội. Khi VTHKCC càng phát triển thì doanh thu cũng sẽ tăng cao, đó là điều quan trọng để giảm mức trợ giá, tiết kiệm một khoản lớn cho ngân sách Nhà nước.
2.1.3. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt tại Hà Nội
Cuối năm 2006 Hà Nội đã khởi công dự án tàu điện nhẹ Nhổn – Ga Hà Nội. Đồng thời một số tuyến tàu điện khác cũng đang được xét đến. Trong tương lai khoảng 10 -12 năm tới mạng lưới vận tải hành khách công cộng của Hà Nội sẽ tương đối phát triển với sự kết hợp của hệ thống tàu điện (chạy trục chính) và hệ thống xe Bus (trung chuyển) thành thể thống nhất và phấn đấu phục vụ được 20 – 30% nhu cầu đi lại của người dân. Báo cáo của Tổng công ty Tư vấn Thiết kế GTVT (TEDI) có tiêu đề: Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hành khách cho thành phố Hà Nội đến năm 2010 và 2020, đề xuất đến năm 2020 xe buýt và taxi sẽ đảm nhận 25-30% tổng số chuyến đi, hệ thống xe điện mới sẽ đảm nhiệm 30%. Tổng số thị phần giao thông vận tải công cộng sẽ đạt 50%.
Hiện nay Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt chỉ đáp ứng được khoảng 13-20% nhu cầu các chuyến đi trong đô thị, trung bình khoảng hơn 900.000 lượt khách mỗi ngày. Điều đó đã giảm được khoảng hơn 600.000 lượt xe máy góp phần làm giảm ùn tắc giao thông, giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí xã hội. Tuy nhiên theo một số chuyên gia nhận định thì hiện nay hệ thống xe buýt đã phát triển đến mức bão hoà. Nếu tiếp tục phát triển với tốc độ như trước thì do mạng lưới đường giao thông không đáp ứng được nên sẽ dẫn đến ùn tắc và người dân sẽ quay lưng lại với xe buýt. Vậy định hướng phát triển hệ thống Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt như thế nào trong thời gian tới đang là một vấn đề cấp bách.
2.2. Hiện trạng công tác trợ giá cho VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội
2.2.1. Hình thức trợ giá hiện nay đang tiến hành tại Hà Nội
Hện nay Hà Nội đang áp dụng cả hai hình thức trợ giá là trợ giá trực tiếp và trợ giá gián tiếp cho VTHKCC bằng xe buýt.
2.2.1.1. Hình thức trợ giá trực tiếp
Trong giai đoạn ban đầu hình thức trợ giá trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh VTHKCC bằng xe buýt là một trong những giải pháp khuyến khích quan trọng bởi vì nó phát huy được hiểu quả tức thời. Về lâu dài hình thức trợ giá trực tiếp sẽ giảm dần và sử dụng hình thức trợ giá gián tiếp là chủ yếu.
Việc trợ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status