Giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Ngọc Khánh - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH Ngọc Khánh



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH .3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .3
1.2 Cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .6
1.2.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 6
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý 7
1.3 Cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .8
1.3.1 Cơ cấu ngành nghề sản xuất kinh doanh .8
1.3.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty .10
1.3.3 Quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA .16
2.1 Những mặt hàng kinh doanh của công ty .16
2.2 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .16
2.2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm . .16
2.2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh . .18
2.2.3 Tình hình lao động .22
2.2.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh . .25
2.2.4.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp . 25
2.2.4.2 Hiệu quả sử dụng vốn .29
2.2.4.3 Hiệu quả sử dụng nhân lực .32
2.3 Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty .34
2.3.1 Những kết quả đạt được . .34
2.3.2 Nhũng tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 36
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .37
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH NGỌC KHÁNH .40
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty . .40
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty đến 2015 .40
3.1.2 Mục tiêu của công ty .41
3.1.3 Nhiệm vụ của công ty .42
3.2 Giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ngọc Khánh .43
3.2.1 Giải pháp về quản lý và sử dụng nguyên vật liệu . 43
3.2.2 Nâng cao hơn nữa công tác quản trị doanh nghiệp 45
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .46
3.2.4 Xây dựng duy trì hệ thông thông tin kịp thời và hiệu quả .47
3.2.5 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường .48
3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm .49
3.2.7 Nâng cao chất lượng lao động 50
3.3 Một số kiến nghị 53
3.3.1 Đối với nhà nước 53
3.3.2 Đối với công ty .53
KẾT LUẬN .54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


86
21.77
98
24.20
12
13.95
3
Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên
65
16.46
65
16.05
0
0
4
Khác
204
51.65
197
48.64
-7
-3.34
III
Theo giới tính
1
Nam
297
75.19
309
76.3
12
4.04
2
Nữ
98
24.81
96
23.7
-2
-2.04
Thu nhập bình quân (1000Đ/người/tháng)
3.500
3.700
200
5.71
(Nguồn: Hồ sơ Công ty)
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty theo trình độ năm 2009 và năm 2010
Năm 2009 2010
( Nguồn: Hồ sơ công ty)
Công ty TNHH Ngọc Khánh là công ty có quy mô sản xuất tương đối lớn nên đội ngủ lao đông trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi trọng con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên lãnh đạo công ty luôn chú trong đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biết lựa chọn và đào tạo bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ chủ chốt cho công ty. Qua bàng trên ta thấy cơ cấu lao động của công ty đã biến đổi cả về chất và lượng, lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tương đối.
Phân theo tính chất sử dụng lao động. số lao động gián tiếp là 50 người chiếm 12.66% năm 2009 đến năm 2010 tăng lên 52 người chiếm 12.84%,tốc độ tăng tương đối nhỏ 3 lao động tương đương với 6%. Số lao động trực tiếp năm 2009 là 345 người chiếm 87.34%, năm 2010 số lao động trực tiếp là 353 người tăng 8 người so với năm 2009 nhưng lại chiếm 87.16% tổng số lao động của năm, tỷ lệ tăng sô lao động trực tiếp là 2.32%
Phân theo trình độ lao động, số lao động có trình độ đại học và trên đại học năm 2009 có 40 người chiếm 10.13%, đến năm 2010 có 45 người chiếm 11.11% trong tổng số lao động của năm và tăng 5 người tương ứng với 12.5%. Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp năm 2009 là 86 người chiếm 21.77% sang năm 2010 con số này tăng lên 98 người chiếm 24.20% hay tăng 13.95%. Công nhân có trình độ bậc 5 trở lên năm 2009 và năm 2010 không biến động đều là 65 người nhưng năm 2009 chiếm 16.46% còn năm 2010 chiếm 16.05%. Ngoài ra số lao động trình độ khác: tốt nghiệp trung học phổ thông. Công nhân trình độ kỹ thuật bậc dưới 5… chiếm số lượng khá lớn là 204 người chiếm 51.65% giảm xuống 7 người còn 197 người vào năm 2010.
Phân theo giới tính, năm 2009 số lao động nam là 297 người chiếm 75.19% sô lao động nữ là 98 người chiếm 24.81% sang năm 2010 sô lao động nam tăng lên 306 người chiếm 76.3% còn số lao động nữ giảm 2 người xuống còn 96 người chiếm khoảng 23.7%
Song còn ít đào tạo chưa hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi và công nhân trình độ thấp còn khá đông, còn hạn chế về sức khỏe và trình độ chưa theo kịp với yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn chưa cao do thiếu những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn giỏi.
Về mặt tiền lương, thu nhập bình quân của một nhân viên trong công ty đã tăng từ 3.500.000đ năm 2009 lên 3.700.000đ vào năm 2010 tăng tương ứng 5.71%.Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ bông nhân viên, từ đó tạo được tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân sản xuất công y trả lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo thời gian, nhân viên kinh doanh bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lương theo công việc hoàn thành.
2.2.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.2.4.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp
Qua thống kê các chỉ tiêu tài chính, Công ty có thể phân tích quá trình hoạt động của Công ty có hiệu quả không, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đang đạt đến mức độ nào. Từ đó ban lãnh đạo sẽ đề ra các phương hướng phát triển cho Công ty trong thời gian tới, đưa ra được những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện và sử dụng nguồn tài chính của Công ty hợp lý hơn cũng như những hoạt động mang tính tác nghiệp trong thời gian tới.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp là nhữn chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trính sản xuất kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu phản ánh qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ngọc Khánh từ năm 2007 đến 2010 ( Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
2010
2009
2008
2007
Vốn
39,903
43,390
41,090
79,269
Vốn cố định
16,303
25,000
15,922
50,026
Vốn lưu động
23,600
18,390
25,168
29,243
Lợi nhuận
8,691
9,142
10,442
10,627
Doanh thu
157,767
137,188
201,452
200,314
Chi phí
149,076
128,046
191,010
189,687
( Nguồn: Phòng kế toán)
Hình 2.4 Biểu đồ tình hình sản xuất của Công ty từ năm 2007 đến 2010
( Nguồn: Phòng kế toán)
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đổng chi phí mà công ty đã bỏ ra. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoa và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi càng cao, khả năng tích lũy càng lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều
Bảng 2.6: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
( Đon vị tính: triệu đồng)
Năm
2010
2009
2008
2007
Lợi nhuận
8,691
9,142
10,442
10,627
Chi phí
149,076
128,046
191,010
189,687
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
0.0583
0.0714
0.0547
0.056
( Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí của công ty qua các năm là không đồng đêu, biến động liên tục và không ỏn định, năm 2007 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được 0.056 đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được 0.0547 đồng giảm 0.0013 đồng so với năm 2007. Năm 2009 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được 0.0714 đồng lợi nhuận tăng 0.0167đồng so với năm 2008. Năm 2010 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì công ty thu được 0.0583 đồng lợi nhuận giảm 0.0131 đồng lợi nhuận. Tóm lại từ năm 2007 đến năm 2010 lợi nhuận của công ty có xu hướng giảm nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí biến động cao đột biến năm 2009 là 0.0714 các năm khác thi tương đối ổn định.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần. chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của công ty càng cao, biểu hiện qua các năm như sau:
Bảng 2.7: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu
( Đon vị tính: triệu đồng)
Năm
2010
2009
2008
2007
Lợi nhuận
8,691
9,142
10,442
10,627
Doanh thu
157,767
137,188
201,452
200,314
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu
0.0551
0.0666
0.0518
0.0531
( Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy sự biến động của tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu qua các năm không đồng đều và không ổn định. Năm 2007 cứ một dồng doanh thu thì công ty thu được 0.0531 đồng lợi nhuận. Năm 2008 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0.0518 đông lợi nhuận gi
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status