Giao thức khởi tạo phiên và ứng dụng(SIP) - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Giao thức khởi tạo phiên và ứng dụng(SIP)



MỤC LỤC
 
Thuật ngữ viết tắt. 3
Lời nói đầu. 5
Phần I: Giới thiệu về giao thức khởi tạo phiên (SIP). 6
1.1 Định nghĩa giao thức khởi tạo phiên. 6
1.2 SIP đem lại ba năng lực chính cho mạng viễn thông. 6
1.3 Sự phát triển của SIP. 7
1.4 Một số khái niệm trong SIP. 8
Phần II: Nội dung. 11
2.1 Các thành phần của SIP. 11
2.1.1 User Agent (UA). 11
2.1.2 Máy chủ mạng. 12
2.2 Địa chỉ SIP. 13
2.3 Bản tin SIP. 14
2.3.1 Cấu trúc bản tin SIP. 14
2.3.2 Các bản tin yêu cầu. 15
2.3.2.1 Method (chỉ thị). 15
2. 2.3.2.2 Request_URI 20
2.3.2.3 SIP phiên bản 20
2.3.2.4 Thân bản tin SIP 20
2.3.3 Nhãn Tag . . Đơn giản và có khả năng mở rộng 21
2.3.4 Bản tin đáp ứng . 21
2.3.5 Bản tổng hợp các bản tin trả lời của SIP . 22
2.4 Thiết lập và hủy cuộc gọi SIP . 25
2.4.1 Phiên gọi SIP giữa hai điện thoại . 25
2.4.2 Hoạt động của máy chủ uỷ quyền . 26
2.4.3 Họat động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ 27
2.5 Tính năng của SIP . 28
2.5.1 Tích hợp với các giao thức đã có của IETF . 28
2.5.2 Đơn giản và có khả năng mở rộng . 28
2.5.3 Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối 28
2.5.4 Dễ dàng tạo tính năng mới cho dịch vụ và dịch vụ mới . 29
Phần III: Ứng dụng . 30
3.1 Các ứng dụng thương mại . 30
3.2 Ứng dụng trong mạng IMS . 30
3.2.1 Giới thiệu mạng IMS . 30
3.2.2 Ứng dụng của SIP trong kiến trúc IMS . 32
Kết luận . 34
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

UA (Uers Agent).
Hội nghị (Conference): hội nghị là một phiên đa phương tiện. Một hội nghị có thể không có hay có nhiều thành viên và bao gồm các trường hợp như hội nghị đa phương, thoại hai thành viên.
Đoạn thoại (dialog): một đoạn giữa các UA có quan hệ “ngang hàng” và nó được duy trì trong một khoảng thời gian. Một đoạn thoại được thiết lập bởi các bản tin SIP, chẳng hạn như 2xx đáp ứng cho yêu cầu INVITE. (Trong RFC 2543 thì nó chính là Call leg: Call leg được nhận biết bởi sự kết hợp của Call-ID, To và From).
Đáp ứng kết thúc (Final Respone): là đáp ứng kết thúc một phiên giao dịch SIP, bao gồm các lớp đáp ứng sau: 2xx, 3xx, 4xx, 5xx, 6xx.
Lời mời (invitation): là yêu cầu gửi từ User hay Service đề nghị tham gia vào một phiên hội thoại. Một lời mời đầy đủ gồm một yêu cầu INVITE ngay sau một yêu cầu ACK.
Tìm kiếm song song (Parallel search): trong một quá trình tìm kiếm song song, một proxy đưa ra một vài yêu cầu tới người dùng hiện tại trong khi nhận một yêu cầu đến.
Đáp ứng tạm thời (provisional respone): đáp ứng tạm thời là đáp ứng được Server dùng để thông báo tiến trình gọi nhưng chưa kết thúc một phiên giao dịch SIP, đáp ứng 1xx là đáp ứng tạm thời.
Server: là một chương trình ứng dụng có nhiệm vụ nhận các yêu cầu hợp lệ từ các dịch vụ và gửi trả lại các đáp ứng. Server có thể là Proxy, Redirect, UAS, Registrars.
Phiên (session) : theo đặc tả của SDP thì một phiên đa truyền thông là tập hợp những người gửi và nhận cùng với dòng dữ liệu từ nơi gửi đến nơi nhận. Nó được xác định bởi chuỗi tên người dùng, phiên nhận dạng, kiểu mạng, kiểu địa chỉ và địa chỉ các phần tử trong trường nguồn.
Giao dịch SIP (SIP transaction): giao dịch SIP là quá trình xảy ra giữa một Client và một Server gồm tất cả các bản tin từ yêu cầu đầu tiên gửi đi từ client đến server cho đến đáp ứng kết thúc từ Server gửi trả lại Client. Nó được nhận biết bởi số thứ tự CSeq. Yêu cầu ACK có cùng số CSeq với yêu cầu INVITE tương ứng nhưng chứa một giao dịch của riêng nó.
Bản tin: dữ liệu gửi giữa các phần tử SIP, nó như là một phần của giao thức. Có hai loại bản tin đó là bản tin yêu cầu và bản tin đáp ứng.
Yêu cầu: là một bản tin SIP được gửi từ client tới server nhằm mục đích yêu cầu hoạt động.
Đáp ứng: là bản tin SIP được gửi từ server tới client, nó chỉ ra trạng thái của yêu cầu gửi từ client tới server.
Proxy hướng ra: một proxy mà nhận yêu cầu từ một client. Thông thường, UA cấu hình với proxy hướng ra, hoặc là nó có thể học thông qua việc cấu hình tự động.
Proxy, Proxy Server: nó là phần tử trung gian, hoạt động giống như là server và client.
Stateful Proxy: là proxy có duy trì trạng thái giao dịch client và server trong quá trình xử lý yêu cầu.
Stateless Proxy: là proxy mà không duy trì trạng thái giao dịch client và server khi nó xử lý yêu cầu.
Redirect Server: máy chủ chuyển tiếp, nó là UAS và phát các đáp ứng 3xx đáp lại các yêu cầu mà nó nhận được.
TU (Transaction User): giao dịch người dùng là quá trình xử lý lớp giao thức mà nằm trên lớp giao dịch.
UAC (User Agent Client): là thực thể mà tạo yêu cầu mới, và sau đó dùng cơ cấu trạng thái giao dịch client để gửi yêu cầu.
UAS (User Agent Server): là thực thể mạng mà phát đáp ứng trả lời yêu cầu SIP. Đáp ứng có thể chấp nhận, từ chối, chuyển tiếp yêu cầu.
Phần II. NỘI DUNG
2.1 Các Thành phần của SIP
Giao thức SIP gồm hai thành phần chính là:
- Đại lý trạm người dùng (user agent )
- Máy chủ mạng (Network Server )
Hình 2.1: Cấu trúc của SIP
2.1.1 User Agent (UA)
- User Agent ( UA) là một hệ thống cuối cùng hoạt động trên nhân danh của người dùng, User Agent phải có khả năng thiết lập một session của phương tiện này với các user agent khác. UA bao gồm User Agent Client (UAC) khởi tạo cuộc gọi và User Agent Server (USA) trả lời cuộc gọi.
- User Agent (UA) có thể là máy điện thoại SIP hay máy tính chạy phần mềm đầu cuối SIP. ( Điện thoại SIP giống như Điện thoại VoIP hoặc điện thoại mềm,đây là các điện thoại cho phép thực hiện các cuộc gọi bằng cách sử dụng công nghệ VoIP giao thức truyền giọng nói qua Internet, điện thoại SIP chạy trên phần cứng giống như điện thoại để bàn nhưng có thể nhận và thực hiện các cuộc gọi qua internet thay vì hệ thống PSTN truyền thống, điện thoại SIP cũng có thể chạy trên phần mềm. Các tùy chọn này cho phép mọi máy tính được sử dụng như điện thoại qua tai nghe có micrô hay card âm thanh. Ngoài ra, cần kết nối băng thông rộng và kết nối với nhà cung cấp VOIP hoặc máy chủ SIP).
Hình 2.2.1 Sơ đồ User Agent
2.1.2 Máy chủ mạng (Network Server )
Máy chủ mạng bao gồm:
2.1.2.1 Máy chủ ủy quyền (Proxy server) : là một chương trình trung gian, hoạt động như là một server và một client cho mục đích tạo các yêu cầu thay mặt cho các client khác. Các yêu cầu được phục vụ bên trong hay truyền chúng đến các server khác. Một proxy có thể dịch và nếu cần thiết có thể tạo lại các bản tin yêu cầu SIP trước khi chuyển chúng đến server khác hay một UA. Trong trường hợp này trường Via trong bản tin đáp ứng, yêu cầu chỉ ra các proxy trung gian tham gia vào tiến trình xử lý yêu cầu.
2.1.2.2 Máy chủ định vị (Location Server) : là phần mềm định vị thuê bao, cung cấp thông tin về những vị trí có thể của thuê bao bị gọi cho các phần mềm máy chủ ủy quyền và máy chủ chuyển đổi địa chỉ.
2.1.2.3 Máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server): là phần mềm nhận yêu cầu SIP và chuyển đổi địa chỉ SIP sang một số địa chỉ khác và gửi lại cho đầu cuối. Không giống như máy chủ ủy quyền, máy chủ chuyển đổi địa chỉ không bao giờ hoạt động như một đầu cuối, tức là không gửi đi bất cứ yêu cầu nào. Máy chủ chuyển đổi địa chỉ cũng không nhận hay huỷ cuộc gọi.
2.1.2.4 Máy chủ đăng ký (Register Server): là phần mềm nhận các yêu cầu đăng ký,trong nhiều trường hợp máy chủ đăng ký đảm nhiệm luôn một số chức năng an ninh như xác nhận người sử dụng. Thông thường máy chủ đăng ký được cài đặt cùng với máy chủ ủy quyền và máy chủ hay địa chỉ hay cung cấp dịch vụ định vị thuê bao. Mỗi lần đầu cuối được bật lên ( ví dụ máy điện thoại hay phần mềm SIP) thì đầu cuối lại đăng ký với máy chủ. Nếu đầu cuối cần thông báo cho máy chủ về địa điểm của mình thì bản tin REGISTER cũng được gửi đi. Nói chung các đầu cuối đều thực hiện việc đăng ký lại một cách định kỳ.
2.2 Địa chỉ SIP
Địa chỉ SIP thường là URI với giản đồ sip, hay là sips được sử dụng trong một số trường header như là To, From và Contact để chỉ ra đích. SIP URI chứa giản đồ “sip” với dấu ‘:’, sau đó sẽ là địa chỉ có dạng username@host hay là địa chỉ IPv4, tiếp theo đó là dấu ‘:’ sau đó là port number, và sau đó là ‘;’ và các thông số của URI được phân cách bởi dấu ‘;’.
Thí dụ: sip: [email protected]: 5060; transport=udp; user=ip; method = INVITE; ttl =1; maddr =240.101.102.103
Một số SIP URI, chẳn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status