Thiết kế và chế tạo hệ thống băng tải phân loại và đếm sản phẩm - pdf 18

Download miễn phí Thiết kế và chế tạo hệ thống băng tải phân loại và đếm sản phẩm



LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I : DẪN NHẬP 5
1.1. Đặt vấn đề 5
1.2. Chọn phương án thiết kế 6
1.2.1. Với mạch đếm sản phẩn dùng IC rời có: 6
1.2.2. Với mạch đếm sản phẩm dùng kĩ thuật vi xử lí: 6
1.2.3. Phương pháp đếm sản phẩm dùng vi điều khiển: 7
1.3. Mục đích yêu cầu của đề tài: 7
1.4. Giới hạn của đề tài: 7
1.5. Xây dựng sơ đồ khối tổng quát: 8
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT THIẾT KẾ 8
2.1. Các khối trong mạch điện 8
2.1.1. Cảm biến 8
2.1.2. Khối xử lí: 10
2.3. Khối hiển thị 25
2.3.1. Các khái niệm cơ bản 25
2.3.2. Kết nối với vi điều khiển 27
Chương III : THIẾT KẾ MẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 31
3.1. Mạch điều khiển và nguyên lý hoạt động 31
3.1.1. Khởi động hệ thống 32
3.1.2. Động cơ 33
3.1.3. Khối nguồn 34
3.1.4. Khối xử lý 35
3.1.5. Khối hiển thị 36
3.1.6. Khối cảm biến 37
3.1.7. Khối Reset và tạo dao động
3.2. Thiết kế lưu đồ thuật toán 39
3.3. Chương trình điều khiển phân loại và đếm sản phẩm 40
CHƯƠNG IV: TỔNG KẾT 48
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

bảo đảm sự an toàn, dễ sử dụng.
Giá thành không quá đắt.
Giới hạn của đề tài:
Các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại: đặc, rỗng, kich cỡ khác nhau. Nhưng với khả năng của thiết bị lắp thì mạch chỉ có thể đếm đối với sản phẩm có khả năng che được ánh sáng.
Nhiêm vụ:
Thiết kế mô hình
Thiết kế phần cứng, lập lưu đồ thuật toán và viết chương trình điều khiển hệ thống đếm sản phẩm theo yêu cầu:
Có 2 loại sản phẩm
Hệ phân sản phẩm vào hai thùng chứa: Thùng Sp1 có 20 sản phẩm; Thùng Sp2 có 15 sản phẩm, quy trình được lặp đi lặp lại
Bảo vệ quá tải, ngắn mạch, thấp và cao áp.
Hiển thị số lượng sản phẩm đếm được trên led 7 thanh
Thuyết minh đầy đủ, trình bày khoa học.
Xây dựng sơ đồ khối tổng quát:
CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT THIẾT KẾ
Các khối trong mạch điện
Cảm biến
Giới thiệu sơ lược về mạch cảm biến
Để cảm nhận mỗi lần sản phẩm đi qua thì cảm biến phải có phần phát và phần thu. Phần phát phát ra ánh sáng hồng ngoại và phần thu hấp thụ ánh sáng hồng ngoại vì ánh sáng hồng ngoại có đặc điểm là ít bị nhiễu so với các loại ánh sáng khác. Hai bộ phận phát và thu hoạt động với cùng tần số. Khi có sản phẩm đi qua giữa phần và phần thu ánh sáng hồng ngoại bị che bộ phận thu sẽ hoạt động với tần số khác với tần số phát như thế sẽ tạo một xung tác động tới bộ phận xử lí. Vậy bộ phận phát và bộ phận thu phải có nguồn tạo dao động. Bộ phận dao động tác động tới công tắc đóng ngắt của nguồn phát và nguồn thu ánh sáng. Có nhiều linh kiện phát và thu ánh sáng hồng ngoại nhưng chúng em chọn led thu, phát hồng ngoại.
Cấu tạo, nguyên lí hoạt động của led hồng ngoại:
- Led được cấu tạo từ GaAs với vùng cấm có độ rộng là 1,43V tương ứng bức xạ 900nm. Ngoài ra khi pha tạp Si với nguyên vật liệu GaAlAs độ rộng vùng cấm có thể thay đổi. Với cách này, người ta có thể tạo ra dải sóng giữa 800- 900nm và do đó tạo ra được sự điều hưởng sao cho led hồng ngoại phát ra bước sóng thích hợp nhất cho điểm cực đại của độ nhạy các bộ thu.
- Hoạt động: Khi mối nối p – n được phân cực thuận thì dòng điện qua mối nối lớn hơn vì sự dẫn điện là do hạt tải đa số, còn khi mối nối được phân cự nghịch thì chỉ có dòng rỉ do sự di chuyển của hạt tải thiểu số. Nhưng khi chiếu sáng vào mối nối, dòng điện nghịch tăng lên gần như tỷ lệ với quang thông trong lúc dòng thuận không tăng. Đặc tuyến volt – ampe của led hồng ngoại như sau:
Khối xử lí:
Gồm có IC89C51 và mạch dao động của nó.
Giới thiệu bộ vi điều khiển AT89C51
IC vi điều khiển AT89C51 có các đặc điểm sau:
4k byte ROM
128 byte RAM cư trú bên trong và có thể mở rộng bộ nhơ ra ngoài.
2 bộ định thời 16 bit (Timer 0 và Timer1)
Mạch giao tiếp nối tiếp
Bộ xử lý bit
Hệ thống điều khiển và xử lý ngắt
Các kênh điều khiển/ dữ liệu/ địa chỉ
Các thanh ghi chức năng đặc biệt.
Sơ đồ khối họ vi điều khiển AT89C51
Phần chính của vi điều khiển AT89C51 là bộ xử lý trung tâm CPU (central processing unit) bao gồm:
Thanh ghi tích lũy A
Thanh ghi tích lũy phụ B, dùng cho phép nhân và phép chia
Đơn vị logic học ALU (Arithermetic logical unit )
Từ trạng thái chương trình PSW (Program Status Word )
Bốn băng thanh ghi
Con trỏ ngăn xếp
Ngoài ra còn có bộ nhớ chương trình bộ giải mã lệnh, bộ điều khiển thời gian và logic
Đơn vị xử lý trung tâm nhận trực tiếp xung từ bộ dao động, ngoài ra còn có khả năng đưa một tín hiệu giữ nhịp từ bên ngoài.
Chương trình đang chạy có thể dừng lại nhờ một khối điều khiển ngắt ở bên trong. Các nguồn ngắt có thể là: các biến cố ở bên ngoài, sự tràn bộ đếm định thời hoặc cugx có thể là giao diện nối tiếp.
Hai bộ định thời 16 bit hoạt động như một bộ đếm
Các cổng ( Porto, Port1, Port2, Port3 ) sử dụng vào mục đích điều khiển
Trong vi điều khiển AT89C51 có hai thành phần quan trọng khác là bộ nhớ và các thanh ghi.
Bộ nhớ gồm có bộ nhớ RAM và bộ nhớ ROM dùng để lưu trữ dữ liệu và mã lệnh. Các thanh ghi sử dụng để lưu trữ thông tin trong qua trình xử lý. Khi CPU làm việc nó làm thay đổi nội dung của các thanh ghi.
Sơ đồ chân tín hiệu của AT89C51
Chức năng của các chân AT89C51
Port0: Là Port có 2 chức năng ở trên chân từ 32 đến 39 trong các thiết kế cỡ nhỏ ( không dùng bộ nhớ mở rộng ) có 2 chức năng như các đường IO. Đối với các thiết kế cỡ lớn ( với bộ nhớ mở rộng ) nó được kết hợp kênh giưa các bus.
Port1: là Port I/O trên các chân 1 đến 8. Các chân được kí hiệu P1.0, P1.1, P1.2. có thể dùng cho các thiết bị ngoài nếu cần. Port1 không có chức năng khác , vì vậy chung ta chỉ được dùng trong giao tiếp với các thiết bị ngoài.
Port2: là một Port công dụng kép tren các chân 21 đến 28 được dùng như các đường xuất nhạp hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết kế dùng bộ nhớ mở rộng.
Port3: là một Port công dụng kép tên các chân 10 đến 17. Các chân của Port này có nhiều chức năng, các công dụng chuyển đổi có liên hệ với các đặc tính đặc biệt như bảng sau:
Bit
Tên
Chức năng chuyển đổi
P3.0
RXD
Dữ liệu nhận cho port nối tiếp
P3.1
TXD
Dữ liệu phát cho port nối tiếp
P3.2
INTO
Ngắt 0 bên ngoài
P3.3
INT1
Ngắt 1 bên ngoài
P3.4
TO
Ngõ vào của timer/counter0
P3.5
T1
Ngõ vào của timer/counter1
P3.6
WR
Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
P3.7
RD
Xung ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
Chức năng của các chân trên Port3
PSEN ( progaram store enable ): PSEN là tín hiệu ra trên chân 29. Nó là tín hiệu điều khiển để cho phép bộ nhớ chương trình mở rộng và thường được nối đến chân OE (Ouput Enable ) của một EPROM để cho phép đọc các byte mã lệnh.
PSEN sẽ ở mức tháp trong thời gian lấy lệnh. Các mã nhị phân của chương trình được đọc từ EPROM qua bus và được chốt vào thanh ghi lênh của AT89C51 sẽ giải mã lệnh. Khi thi hành chương trình trong ROM nội ( AT89C51) sẽ ở mức thụ động (mức cao).
ALE ( Address Latch Enable ): tín hiệu ra ALE tên chân 30 tương hợp với các thiết bị làm việc với các xử lý 8585, 8088, 8086 dùng ALE một cách tương tự cho làm việc giải các kênh, các bus địa chỉ và dữ liệu khi port0 được dùng trong chế đọ chuyển đổi của nó: vừa là bus dữ liệu và là bus thấp của địa chỉ. ALE là tín hiieeuj để chốt địa chỉ vào một thanh ghi bên ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó, các đường port0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa sau chu kỳ của bộ nhớ.
Các xung tín hiệu ALE có tốc độ băng 1/16 lần tần số dao động trên chíp và có thể được dùng là nguồn xung nhịp cho các hệ thống. Nếu xung trên AT89C51 la...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status