Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình



Về sử dụng vốn: Cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực bùng nổ toàn cầu giữa năm 1997 ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước và tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của cả Ngân hàng và doanh nghiệp. Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, đầu tư nước ngoài giảm sút. Các doanh nghiệp Nhà nước vẫn chưa cải thiện cơ bản về tình hình tài chính và năng lực quản trị điều hành sản xuất, kinh doanh mà hệ quả là sức cạnh tranh yếu, sản phẩm hàng hoá chậm tiêu thụ, sức mua trong dân giảm sút.
Do vậy, ngân hàng đã thực hiện các quy chế cho vay chặt chẽ hơn, nhằm giảm bớt khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên dẫn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng gặp khó khăn đôi chút. Nhưng bước sang năm 1998 thì tình hình đó có phần vợi đi, cụ thể:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ghiệp
Phòng
tín dụng công nghiệp
Phòng
Tín dụng ngoài quốc doanh
Tổ tổng hợp
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình.
Chi nhánh NHCT Ba Đình bước vào hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường với muôn vàn khó khăn, cản trở. Tuy nhiên với phương châm “phát huy sức mạnh nội lực đi lên bằng sức mình là chính”, cộng với sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam và sự tạo điều kiện thuận lợi của Đảng, Chính phủ, của các chấp chính quyền, sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn hoạt động, các cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Ba Đình để từng bước đẩy lùi khó khăn, vươn lên trở thành một trong những chi nhánh hoạt động năng độn và hiệu quả nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam. Hàng năm, Ngân hàng đã góp tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống NHCT và NSNN. Để có được kết quả đó, toàn bộ cán bộ công nhân viên ngân hàng đã cố gắng không ngừng, trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, tu chỉnh đạo đức, kinh nghiệm tắc phong nghề nghiệp... để đáp ứng các yêu cầu mà nền kinh tế thị trường đặt ra. Do đó hàng năm Ngân hàng đã thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của mình và năm sau thường tăng hơn năm trước với tỷ lệ và tốc độ tăng trưởng cao. Điều này được thể hiện như sau:
* Về huy động vốn:
Bất kỳ một ngân hàng nào việc thu hút vốn đầu tư chiếm một vị thế hết sức quan trọng và do vậy mỗi ngân hàng cũng đều phải tính toán sao cho tránh được tình trạng thừa hay thiếu vốn. Trong thực tế, NHCT Ba Đình là một trong những Ngân hàng huy động được nhiều nguồn vốn với số lượng lớn, mặc dù hiện trạng kinh tế của các doanh nghiệp trên địa bàn còn nhiều khó khăn. Bằng nhiều biện pháp nghiệp vụ linh hoạt, Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng trong thời gian ngắn nhất, đồng thưòi mở rộng mạng lưới giao dịch xuống tận các địa phương nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư. Trong đó, cụ thể là việc bố chí những cán bộ chuyên môn nghiệp, liên tục cải tiến lề lối làm việc, đổi mới tác phong và thái độ phục vụ, đảm bảo chữ tín khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động.
Nhờ sự cố gắng trên công tác huy động vốn của NHCT Ba Đình liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch. Số lượng khách hàng đến mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ngày càng lớn từ 1.385 doanh nghiệp và hộ tư nhân năm 1997 lên 1.931 năm 1999 và 2.000 năm 2000. Số khách hàng gửi tiền cũng tăng mạnh, năm 2000 lên tới 90.000 người tăng hơn năm 1999 là 7.000 người.
Hơn nữa số lượng vốn huy động được trong năm không chỉ đáp ứng được yêu cầu tín dụng tại chỗ mà hàng năm chi nhánh đều vượt kế hoạch điều vốn nộp NHCT Việt Nam, tạo môi trường giúp các NHCT khác đang có nhu cầu cho vay nhưng lại thiếu nguồn vốn.
Để có thể đánh giá toàn diện về công tác huy động vốn tại Chi nhánh NHCT Ba Đình ta có số liệu thực tế sau:
Bảng 1: Tình hình HĐV qua các năm tại NHCT Ba Đình.
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 99/98
So sánh 2000/99
Daonh số
Tỷ trọng
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
+/-
(%)
+/-
(%)
1. Tiền gửi dân cư
744.270
58,5
1.022.031
63,2
112.934
52,3
277.761
37,3
107.290
10,5
2. Tiền gửi của các TCKT
453.663
35,7
547.668
36,4
932.011
43,1
94.005
20,7
384.343
70,1
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
73.329
5,8
5.695
0,4
83.305
4,6
-67.634
- 7,8
77.610
3,6 lần
Tổng
1.271.265
100
1.615961
100
2.160.004
100
344.696
27,1
544.043
33,7
Trước hết chúng ta xem xét tình hình huy động vốn trong từng năm. Năm 1998 Ngân hàng đã huy động tổng số vốn bằng 1.271.265 triệu đồng. Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư chiếm 58,5%. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 35,7% và pháp hành kỳ phiếu, trái phiếu của Ngân hàng là 5,8% .Năm 1999 tổng số vốn huy động đạt 1.615.961 triệu đồng, tăng 27,1% so với năm 1998 đáng ghi nhận là tỷ lệ tiền gửi của dân cư tăng là 37,3% và các tổ chức kinh tế tăng lên tương ứng là 20,7% so với năm 98. Duy chỉ có kỳ phiếu và trái phiếu là giảm tỷ lệ giảm là - 7,8%. Năm 2000, tổng số vốn huy động đạt 2.160.004 triệu đồng tăng 33,7% so với năm 1999. Tổng số vốn huy động năm 2000 tăng cáo do tất cả các nguồn huy động của Ngân hàng đều tăng. Nhưng tỷ lệ tăng của mỗi loại khác nhau như tiền gửi của dân cư chỉ tăng có 10,5% , tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 70,1% và kỳ phiếu, trái phiếu của Ngân hàng tăng gấp 3,6 lần so với năm 1999. Đây là một trong những thành tích đáng khâm phục trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Khi mà bối cảnh của nền kinh tế không thuận lợi, bên cạnh đó còn có sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM khác cùng hoạt động.
Về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền ta có bảng số liệu phản ánh sau đây:
Bảng 2: Huy động vốn theo loại tiền:
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
So sánh 99/98
So sánh 2000/99
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
Giá trị
(%)
1. Tiền gửi dân cư:
744.270
58.5
1.022.031
63,2
1.129.321
52,3
277.761
37,3
107.290
10,5
- VNĐ
612.406
48,1
828.842
51,2
743.263
34,4
216.436
35,3
-85.579
89,6
- Ngoại tệ
131.864
10,4
193.189
12
386.058
17,9
61.325
24,7
192.869
99,9
2. Tiền gửi TCKT
453.663
35,7
547.668
36,4
932011
43,1
94.005
20,7
384.343
70,1
- VNĐ
419.119
33
509.076
32
883.783
41
89.957
21,5
374.707
74
- Ngoại tệ
34.544
2,7
38.592
4,4
48.228
2,1
4.048
11,7
9.636
24,9
3. Kỳ phiếu
73.329
5,8
5.695
0,4
83.305
4,6
-67.634
-7,8
77.610
146
- VNĐ
56.542
0,5
186
0,01
83.139
3,8
-56356
0,3
82.953
446,9
- Ngoại tệ
16.787
5,3
5.509
0,39
166
0,8
-11278
-77,2
-5.343
3
Tổng số
1.271.265
100
1.615.961
100
2.160.004
100
344696
27,1
544.043
33,7
- VNĐ
1.088.067
86
1.345.218
83,2
1.725.552
80
257.151
23,6
380.334
28,3
- Ngoại tệ
183.198
14
270.743
16,8
434.452
20
87.545
47,7
163.709
60,5
Trong cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của Ngân hàng, năm 1998, tổng vốn huy động đạt 1.615.961 triệu đồng, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm 1998; trong đó nguồn vốn VNĐ đạt 1.345.218 triệu đồng chiếm tỷ trọng 83,2% trên tổng nguồn vốn, tăng 23,6% so với năm 1998. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 270.743 triệu đồng, chiếm 20% trên tổng nguồn, vốn huy động ngoại tệ của Ngân hàng cũng có tỷ lệ tăng tương ứng với VNĐ, tăng là 47,7% so với năm 1998. Đến ngày 30/12/2000 tổng vốn huy động bằng 2.160.004 triệu đồng, tăng 33,7% so với năm 1999, trong đó nguồn vốn VND đạt 1.725.552 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80% trên tổng nguồn vốn, tăng 28,3% so với năm 1999. Nguồn vốn huy động ngoại tệ quy đổi ra VNĐ bằng 434.452 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng lên là 60,5% so với năm 1999.
Kết quả trên đây cho chúng ta thấy rằng, nguồn vốn huy động cả VNĐ lẫn ngoại tệ đều vượt trên chỉ tiêu đề ra của Ngân hàng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng trong công tác nguồn vốn của Ngân hàng và với những kết quả trên thì hàng năm Ngân hàng không lo thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Về sử dụng vốn: Cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực bùng nổ toàn cầu giữa năm 1997 ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế trong nước và tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của cả Ngân hàng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status