Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Phát triển hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Châu Á – Thái Bình Dương



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về CTCK 3
1.1.1.1. Khái niệm 3
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán 4
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán 8
1.1.2.1. Tạo hàng cho TTCK 8
1.1.2.2. Vai trò đối với TTCK 9
1.1.2.3. Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường 9
1.1.2.4. Vai trò đối với nhà đầu tư 10
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Công Ty chứng khoán 10
1.1.3.1. Hoạt động Môi Giới chứng khoán 10
1.1.3.2. Hoạt đông tự doanh 14
1.1.3.3. Hoạt động Bảo Lãnh Phát Hành 15
1.1.3.4. Hoạt động Quản Lý Danh Mục Đầu Tư 18
1.1.3.5. Hoạt động Tư Vấn Đầu Tư Chứng Khoán 19
1.1.3.6. Các hoạt động phụ trợ khác 20
1.2.1. Khái niệm. 22
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán 22
1.2.2.1. Môi giới trên sàn giao dịch chứng khoán 22
1.2.2.2. Môi giới trên thị trường OTC 24
1.2.3. Vai trò của hoạt động môi giới trong CTCK 25
1.2.3.1. Môi giới chứng khoán là thay mặt cho Công ty chứng khoán cũng như cho khách hàng 26
1.2.3.2. Giúp giảm chi phí giao dịch 26
1.2.3.3. Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên thị trường 27
1.2.3.4. Cải thiện Môi Trường Kinh Doanh 28
1.2.4. Quy trình của hoạt động môi giới 31
1.2.5. Phát triển hoạt động môi giới của CTCK 34
1.2.5.1. Khái niệm 34
1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá 34
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 37
1.3.1.1. Chiến lược phát triển của công ty 37
1.3.1.2. Trình độ của đội ngũ nhân viên 37
1.3.1.3. Vốn 38
1.2.3.4. Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 39
1.2.3.5. Sự phát triển của các hoạt động khác 39
1.3.2. Các nhân tố khách quan 40
1.3.2.1. Sự phát triển của TTCK 40
1.3.2.2. Hiểu biết về chứng khoán của các nhà đầu tư 40
1.3.2.3. Sự cạnh tranh của các công ty chứng khoán khác 40
1.3.2.4. Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh chứng khoán 41
1.3.2.5. Sự hỗ trợ của Nhà nước 42
1.3.2.6. Hệ thống pháp luật 42
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CTCP CK CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 43
2.1.1.1. Giới thiệu chung 43
2.1.1.2. Các nghiệp vụ hoạt động 44
2.1.1.3. Tầm nhìn 45
2.1.1.4. Nhiệm vụ 45
2.1.1.5. Triết lý kinh doanh 45
2.1.1.6. Thế mạnh 45
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự 46
2.1.2.1. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông nắm giữ trên 5% vốn CP 46
2.1.2.2. Thành viên ban điều hành 47
2.1.2.3. Nhân viên CTCK Châu Á-Thái Bình Dương 50
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 51
2.1.3.1. Bối cảnh chung thị trường chứng khoán Việt Nam 51
2.1.3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á-Thái Bình Dương 51
2.2.1. Hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương trên Sở giao dịch 53
2.2.2. Hoạt động môi giới của CTCK Châu Á-Thái Bình Dương trên thị trường OTC 57
Sơ đồ 2.3: Hoạt động môi giới OTC tại CTCK APEC 57
2.3.1. Kết quả 57
2.3.1.1. Thị phần của công ty so với toàn bộ thị trường chứng khoán 58
2.3.1.2. Doanh thu từ hoạt động môi giới 59
2.3.1.3. Doanh thu từ phí môi giới chứng khoán 61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 64
2.3.2.1. Hạn chế 64
2.3.2.2. Nguyên nhân gây nên các hạn chế của công ty 65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CTCP CK CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG. 69
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 69
3.1.1.1. Chiến lược vốn 69
3.1.1.2. Mạng lưới 69
3.1.1.3. Công nghệ 70
3.1.1.4. Dịch vụ 70
3.1.1.5. Đầu tư 71
3.1.1.6. Nhân sự 71
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động môi giới của công ty 72
3.2.1. Biện pháp tìm kiếm khách hàng 73
3.2.1.1. Xây dựng chiến lược Marketing 74
3.2.1.2. Xây dựng cơ chế hoạt động rõ ràng 75
3.2.1.3. Chính sách về khách hàng 76
3.2.1.4. Chính sách về nhân lực 76
3.2.1.5. Xây dựng các chi nhánh, mở rộng các đại lý nhận lệnh 79
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển các dịch vụ hỗ trợ khách hàng 80
3.2.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho APECS 80
3.2.4.1. Xây dựng cơ chế tính phí linh hoạt 80
3.2.4.2. Mở rộng diện tích sàn giao dịch 81
3.2.4.3. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn niêm yết và các hoạt động khác có liên quan 81
3.2.4.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật 82
3.3.1. Đối với CTCP CK Châu Á- Thái Bình Dương 83
3.3.2. Đối với Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước 84
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 84
3.3.2.2. Xây dựng hệ thống đào tạo cho các nhân viên của CTCK và các Nhà đầu tư 84
3.3.2.3. Thực hiện viêc quản lý giám sát thị trường chứng khoán 84
KẾT LUẬN 86
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

giới, thường xuyên xảy ra các xung đột lợi ích giữa môi giới với khách hàng, giữa công ty với nhà đầu tư, điều đó sẽ gây khó khăn rất lớn cho hoạt động của công ty, không chỉ đối với hoạt động môi giới.
Sự tin tưởng và trung thành của khách hàng
Khách hàng chính là một kênh marketing hữu hiệu nhất đối với công ty. Một khi đã giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng, họ sẽ là một kênh thu hút khách hàng hiệu quả, hình thức marketing truyền miệng chính là một hình thức đắc lực và lâu dài. Sự giới thiệu, truyền bá từ những người thân quen, bạn bè là một nguồn thông tin khá tin cậy đối với tâm lý ngứời Việt Nam. Vì vậy, giành đựợc niềm tin từ phía khách hàng là một yếu tố sống còn đối với sự tồn tại của các CTCK.
Những chỉ tiêu nêu trên chỉ là một số trong số rất nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá mức độ phát triển hoạt động môi giới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động môi giới của CTCK
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
Là các nhân tố xuất phát từ trong bản thân công ty, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty và công ty có thể điều chỉnh các nhân tố này. Bao gồm các yếu tố:
1.3.1.1. Chiến lược phát triển của công ty
CTCK có rất nhiều các hoạt động liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì vậy bất kỳ sự phát triển của hoạt động nào đều phải phụ thuộc vào chính sách và mục tiêu của công ty về mảng hoạt động đó. Ban lãnh đạo công ty nếu nhận thấy môi giới là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho công ty, nhờ có hoạt động môi giới mà công ty sẽ tạo được vị thế của công ty trên TTCK và chỗ đứng trong lòng công chúng đầu tư, đưa hình ảnh công ty đến với đông đảo các nhà đầu tư. Có thể nói hoạt động môi giới nó chính là bộ mặt của công ty. Vì chính trong hoạt động môi giới các khách hàng mới trực tiếp gặp gỡ các nhân viên môi giới của công ty vì thế ấn tượng với các nhân viên môi giới chính là với toàn bộ công ty. Khi đã nhân thức được tầm quan trọng của hoạt động môi giới thì lãnh đạo công ty sẽ xây dựng cho công ty một chiến lựơc phát triển, có chính sách phù hợp với yêu cầu của thị trường, có chính sách đào tạo, tuyển dụng những cán bộ có năng lực trong hoạt động môi giới. Vì vậy các CTCK khác nhau sẽ có các chính sách khác nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động môi giới là khác nhau.
1.3.1.2. Trình độ của đội ngũ nhân viên
Trong bất kỳ một lĩnh vực nào hay một doanh nghiệp thì trình độ của nhân viên là vô cùng quan trọng, bởi họ là người trực tiếp vận hành công việc đó, và công việc có hiệu quả hay không phụ thuộc vào quá trình họ làm việc có hiệu quả hay không.
Môi giới là một hoạt động đặc biệt yếu tố con người là đặc biệt quan trọng. Ngoài hiểu biết về chứng khoán và TTCK thì người môi giới vẫn cần thêm nhiều yêu cầu khác. Người môi giới cần có tác phong làm việc nghiêm túc, có tư cách đạo đức và đặc biệt họ phải say mê với công việc của một nhà môi giới. Khi mà một công ty có được một đội ngũ nhân viên như vậy sẽ góp phần lớn vào sự phát triển của hoạt động môi giới. Không chỉ đội ngũ nhân viên môi giới mà tất cả các nhân viên khác trong công ty đều ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hoạt động môi giới.
1.3.1.3. Vốn
Không chỉ hoạt động môi giới cần yêu cầu về vốn mà tất cả các ngành nghề nếu doanh nghiệp có vốn lớn thì tiến hành mọi hoạt động môt cách thuận lợi, và có thể tranh thủ được cơ hội đầu tư. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính thì yếu tố rủi ro là rất nhiều, vì vậy công ty có vốn lớn không những có thể tranh thủ được các cơ hội đầu tư mà còn có thể dẽ dàng điều chỉnh các hoạt động hay sẽ có các phản ứng hợp lý trước mọi sự biến động của thị trường. Vì vậy yêu cầu về vốn là rất cần thiết. Do đó ở Việt Nam tất cả các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính đều cần có quy định về vốn gọi là vốn pháp định và CTCK cũng vậy nhận thấy tầm quan trọng của vốn nên quy đinh về vốn mới để thành lập được một CTCK đã được nâng lên cao hơn nhiều trong luật chứng khoán mới. Nhân thức rõ yêu cầu về vốn như vậy, trong luật chứng khoán mới ra đời và đang có hiệu lực thì quy định về vốn pháp định đã đươc nâng cao cá nhân hay tổ chức muốn thành lập CTCK vốn tối thiểu cần là 200 tỷ đồng rất cao so với số vốn là 43 tỷ theo điều 30 nghị định 48/1998. Khi một công ty có lượng vốn lớn sẽ tạo được niềm tin với khách hàng, khách hàng sẽ cảm giác an toàn hơn khi đến với công ty như vậy công ty sẽ có nhiều khách hàng hơn, thì số lượng tài khoản mở tại công ty nhiều hơn, vì thế nguồn vốn cũng là một chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động môi giới.
1.2.3.4. Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật
Hoạt động môi giới cần có một hệ thống thông tin, các máy móc hiện đại để phục vụ cho nhu cầu giao dịch của khách hàng. CTCK nếu có một cơ sở tốt thì mọi hoạt động sẽ thuận lợi, giao dịch không bị gián đoạn, đây là yếu tố mà các nhà đầu tư rất quan tâm, có công ty đang phiên giao dịch thì mất không theo dõi được bảng điện tử làm ảnh hưởng đến phiên giao dịch làm tổn thất nhiều của các nhà đầu tư. Đồng thời cũng làm xấu đi hình ảnh của công ty. Do đó công ty nên có sự đầu tư kỹ và chuẩn bị chu đáo về vấn đề này.
1.2.3.5. Sự phát triển của các hoạt động khác
Hoạt động marketting: Đối với các CTCK có hoạt động marketing quảng bá hình ảnh của công ty đến với các nhà đầu tư, họ sẽ biết đến công ty nhiều hơn, có thiện cảm với công ty hơn, làm tăng khối lượng tài khoản cho bộ phận môi giới.
Bộ phận phân tích : Có thể cung cấp các thông tin đã qua phân tích cho nhà môi giới. Môi giới có thể cung cấp các thông tin đó cho khách hàng và giúp họ có các quyết định đầu tư hợp lý, nếu như các khách hàng có kiếm lợi nhiều từ những thông tin do nhà môi giới cung cấp thì họ sẽ giới thiệu bạn bè, người thân đến với nhà môi giới đó và họ lại được nhiều khách hàng đến với mình hơn. Vì vậy các bộ phận khác làm việc tốt sẽ là điều kiện cho hoạt động môi giới phát triển. Hoạt động môi giới và các hoạt động khác có tác dụng hỗ trợ nhau, có tác động qua lại.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố bên ngoài công ty . Công ty không thể điều chỉnh được các yếu tố này. Là những nhân tố tác động gián tiếp đến hoạt động môi giới.
1.3.2.1. Sự phát triển của TTCK
Nếu như trên TTCK hàng hóa đa dạng và phong phú thì các nhà đầu tư có nhiều lựa chọn cho các quyết định của mình, sẽ có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường hơn. TTCK phát triển và ổn định sẽ là môi trường lý tưởng cho hoạt động môi giới. Vì có nhiều hàng hoá thì nhà đầu tư không thể hiểu biết hết về tất cả các loại chứng khoán đó thì họ sẽ tìm đến các nhà môi giới xin được tư vấn. Như vậy thì công việc của nhà môi giới sẽ có nhiều hơn. Đồng thời cũng yêu cầu nhà môi giới phải có hiểu biết rộng về tất cả các ngành nghề, hiểu về các côn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status