Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long - pdf 18

Download miễn phí Luận văn Phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng cách tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long



MỤC LỤC
trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
 
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 4
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 5
 
1.2 Thanh toán quốc tế 6
1.2.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 6
 
1.2.2 Các yếu tố cơ bản của thanh toán quốc tế 7
1.2.2.1 Chủ thể tham gia thanh toán quốc tế 7
1.2.2.2 Tiền tệ chủ yếu sử dụng trong thanh toán quốc tế 8
1.2.2.3 Thời gian thanh toán quốc tế 11
1.2.2.4 Phương tiện thanh toán quốc tế: 13
1.2.2.5 Đặc điểm, vai trò của thanh toán quốc tế 14
 
1.2.3 Các cách thanh toán quốc tế 15
1.2.3.1 cách chuyển tiền: 16
1.2.3.2 Các cách thanh toán (PTTT) còn lại 17
 
1.3 cách tín dụng chứng từ 20
1.3.1 Khái niệm cách tín dụng chứng từ 20
1.3.2 Các bên tham gia trong cách tín dụng chứng từ 22
1.3.3 Nội dung chủ yếu của thư tín dụng chứng từ 23
1.3.4 Quy trình chung của thanh toán tín dụng chứng từ 25
1.3.5 Các loại thư tín dụng 26
 
1.3.6 Các văn bản pháp lý thông dụng của tín dụng chứng từ 28
1.3.6.1 Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ UCP 29
1.3.6.2 Bản phụ trương về việc xuất trình chứng từ điện tử eUCP 30
1.3.6.3 Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ theo
thư tín dụng ISBP 30
 
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán theo
cách tín dụng chứng từ 31
1.4.1 Nhân tố khách quan 31
1.4.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 32
 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 34
 
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long 34
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long 34
 
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây 37
2.1.2.1 Nguồn vốn 37
2.1.2.2 Dư nợ 40
2.1.2.3 Một số hoạt động, dịch vụ khác 43
2.1.2.4 Kết quả tài chính 49
 
2.2 Thực trạng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
cách tín dụng chứng từ tại Chi nhánh Thăng Long 51
 
2.2.1 Quy trình mở và thanh toán L/C tại Chi nhánh Thăng Long 51
2.2.2 Một số chỉ tiêu chính 53
 
2.3 Đánh giá hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng
cách tín dụng chứng từ 57
2.3.1 Kết quả đạt được 57
2.3.2 Hạn chế 60
 
 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG 65
3.1 Phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh
năm 2009 của Chi nhánh Thăng Long 65
 
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
bằng cách tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Thăng Lon g 66
3.2.1 Bám sát thị trường, theo dõi sự biến động tỷ giá 66
3.2.2 Tích cực marketing mở rộng phạm vi khách hàng 67
3.2.3 Củng cố sự liên kết giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh 70
3.2.4 Tiếp tục công tác đào tạo và tự đào tạo cán bộ 71
3.2.5 Hiện đại hóa công nghệ trong ngân hàng 72
 
3.3 Một số kiến nghị 73
3.3.1 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam 73
 
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 74
3.3.2.1 Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 74
3.3.2.2 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, đa dạng hóa nguồn
dự trữ ngoại tệ 76
 
3.3.3 Đối với Chính phủ 77
3.3.3.1 Tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động thanh toán quốc tế 77
3.3.3.2 Tạo môi trường thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu 78
 
III – KẾT LUẬN 79
 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng. Cả ba nguồn lực trên đều quan trọng đối với tất cả hoạt động của ngân hàng, nhưng riêng với thanh toán quốc tế thì năng lực về vốn chính là khả năng cung ứng ngoại tệ. Năng lực về nhân lực chính là trình độ nghiệp vụ của nhân viên bởi với dịch vụ này thanh toán viên không những cần có sự chính xác, tỷ mỷ trong công việc mà cần có thêm trình độ ngoại ngữ tốt và am hiểu luật pháp, thông lệ quốc tế. Công nghệ thì gần như là điều kiện bắt buộc để các ngân hàng thương mại tham gia thanh toán với các đối tác quốc tế. Hiện nay, các ngân hàng thương mại phải tham gia ít nhất vào một mạng truyền tin có tính bảo mật cao như SWIFT hay Telex… để có thể thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.
Thứ hai, hệ thống các chi nhánh và ngân hàng đại lý. Hệ thống này sẽ giúp các ngân hàng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế được thuận tiện và rộng rãi. Không chỉ như vậy, mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý rộng khắp còn góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng vì họ có thể giảm được chi phí khi thực hiện quá trình luân chuyển điện và chứng từ cho các bên tham gia.
Thứ ba, uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và trên thị trường quốc tế. Một ngân hàng có thể nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường tài chính trong và ngoài nước sẽ thu hút được khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ làm tăng doanh thu. Do đó, các ngân hàng không chỉ cần cung cấp sản phẩm tốt mà còn cần chú trọng xây dựng hình ảnh của toàn bộ hệ thống chi nhánh, để hình ảnh của mình trở nên tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng cũng như các đối tác trên toàn thế giới.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Thăng Long
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long được thành lập từ ngày 16/3/1991; tiền thân của Chi nhánh này là sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn I - một bộ phận của Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tên gọi Thăng Long chính thức được đưa vào giao dịch ngày 14/04/2003 theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc chuyển và đổi tên Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn I thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long. Hiện tại Chi nhánh có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch, Kim Liên, quận Đống Đa – Hà Nội.
Đến ngày 31/12/2007, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thăng Long được biên chế 285 cán bộ, có 8 phòng ban và 12 phòng giao dịch trực thuộc.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Chi nhánh Thăng Long
GIÁM ĐỐC
Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Phòng điện toán
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC
Phòng Kinh doanh ngoại hối
Phòng Tín dụng
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kế toán và ngân quỹ
Phòng dịch vụ và marketing
Phòng Hành chính và nhân sự
(Nguồn: Phòng Hành chính – nhân sự)
Hiện nay Chi nhánh Thăng Long đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ sau:
*) Dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước:
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho cá nhân và các tổ chức kinh tế.
Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và các laọi ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân với lãi suất linh hoạt, kỳ hạn đa dạng như: tiền gửi bậc thang theo thời gian; tiền gửi tiết kiệm theo tuần, tháng.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Nhận thu, chi tiền gửi tại nhà theo yêu cầu của khách hàng với số tiền tối thiểu 300.000.000 đồng.
*) Thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ:
Thanh toán xuất nhập khẩu theo các cách: L/C, nhờ thu ( D/A, D/P, C/OT).
Chuyển tiền đi đến và phục vụ các nhu cầu thanh toán vãng lai.
Chi trả kiều hối (W/U).
Chi trả cho người lao động xuất khẩu.
Thanh toán chuyển tiền biên giới.
*) Bảo lãnh
Bảo lãnh thanh toán.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
Bảo lãnh dự thầu
Các hình thức bảo lãnh khác.
*) Sản phẩm tín dụng:
Cho vay vốn trung dài hạn đối với tất cả các thành phần kinh tế.
Cho vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống đối với cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
Cho vay theo dự án đầu tư. Tài trợ xuất nhập khẩu thương mại.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, thương phiếu, các loại giấy tờ có giá.
Nhận ủy thác cho vay.
*) Các dịch vụ khác
Giao dịch tự động bằng máy ATM, EDC, POS.
Gửi, rút tiền nhiều nơi.
Dịch vụ PHONE BANKING, SMS BANKING, VN TOPUP...
Phục vụ giải ngân các dự án ODA.
Phát hành thẻ nội địa và quốc tế (VISA CARD, MASTER CARD).
Đại lý chứng khoán.
Thu chi, thu hộ.
Chi trả lương qua tài khoản.
Dịch vụ INTRANET.
Thanh toán thuận tiện dưới mọi hình thức.
Đặc biệt ngân hàng tự động (AutoBank).
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm gần đây
2.1.2.1 Nguồn vốn
Hoạt động huy động vốn năm 2008 ở Chi nhánh Thăng Long đã giảm gần một nửa so với năm 2007, tuy nhiên vẫn nằm trong kế hoạch đề ra của Chi nhánh. Có hai nguyên nhân lớn nhất phải kể đến đó là:
Một là, một số chi nhánh cấp II (trực thuộc Thăng Long) lớn mạnh đã tách ra, từ đó một phần lớn nguồn vốn Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng bị tách phần sang chi nhánh đó (cộng thêm đặc điểm của của nguồn vốn từ Bào hiểm xã hội là khối lượng lớn lại không ổn định).
Hai là, chủ trương không nhận mới nguồn tiền gửi các tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong khi các khoản đến hạn thanh toán khoảng 1.300 tỷ VND.
Ngoài ra cũng phải kể đến tình hình khó khăn chung đến từ hệ thống ngân hàng như chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong bối cảnh lạm phát trong nước tăng cao, dẫn đến sự biến động mạnh trong lãi suất, cung, cầu vốn trên thị trường. Không chỉ như vậy, một số sản phẩm hiệu quả chưa cao như: tiết kiệm tự điều chỉnh tăng lãi suất chỉ phù hợp trong thời điểm nóng lãi suất trong khi thời điểm này lãi suất có xu hướng giảm; tiền gửi tiết kiệm bằng vàng: vẫn đang trong thời gian thí điểm triển khai, quy chế lại chưa rõ ràng nên vẫn có vướng mắc về đầu ra của sản phẩm.
Bên cạnh đó, Chi nhánh Thăng Long cũng có những nỗ lực để giải quyết vấn đề phát sinh trong năm 2008 như:
Thực hiện linh hoạt các giải pháp về lãi suất và huy động vốn để bù đắp sự thâm hụt, phần bù tăng khoảng 1.500 tỷ VND trong đó có cả tiền gửi tổ chức kinh tế và tiết kiệm dân cư.
Tiếp tục thực hiện các sản phẩm huy động như: tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu mừng xuân, tiết kiệm VND bảo đảm giá trị theo vàng, USD, tiền gửi tiết kiệm đảm bảo lãi suất linh hoạt... Các sản phẩm đó nhìn chung hợp với nhu cầu tâm lý của khách hàng và điều kiện cung cấp của Ngân hàng, người dân và các tổ chức có thêm nhiều cơ hội lựa chọn hơn.
Bảng 2.1: Tổng nguồn và cơ cấu nguồn vốn qua các năm 2006 – 2008
Đơn vị: tỷ VND
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status