Phân biệt giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Giải thích lý do mà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - pdf 19

Download miễn phí Tiểu luận Phân biệt giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Giải thích lý do mà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực



Về số lượng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay có khoảng dưới 5 triệu người, chiếm 6% dân số của cả nước, trong đó, công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ thấp, khoảng gần 2 triệu người, bằng khoảng 40% so với lực lượng công nhân nói chung của cả nước; lực lượng công nhân của khu vực ngoài nhà nước có khoảng 2,70 triệu, chiếm gần 60%. Xu hướng chung là lực lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước ngày càng ít đi, trong khi đó, lực lượng công nhân của khu vực ngoài nhà nước ngày càng tăng lên. Công nhân có tay nghề cao chiếm tỷ lệ rất thấp so với đội ngũ công nhân nói chung. Trình độ văn hóa, tay nghề, kỹ thuật của công nhân còn thấp. Số công nhân có trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam có khoảng 150 nghìn người, chiếm khoảng 3,3% so với đội ngũ công nhân nói chung ở Việt Nam. Số công nhân xuất khẩu lao động tiếp tục tăng, tuy gần đây có chững lại. Từ năm 2001 đến năm 2006, Việt Nam đã đưa được gần 375 nghìn người lao động đi làm việc tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ, tăng gấp 4 lần so với thời kỳ 1996-2000 (95 nghìn người). Hiện nay, lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài có khoảng 500 nghìn người, làm việc tại trên 40 nước và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i nghề nghiệp của người lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực là toàn bộ những hoạt động tác động vào người lao động, để người lao động có đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu về lao động trong tương lai
- Xét về mặt nội dung: phát triển nguồn nhân lực gồm 3 loại hoạt động: đào tạo, giáo dục và phát triển.Trong đó:
. Đào tạo (hay còn gọi là đào tạo kĩ năng) là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình.
. Giáo dục là các hoạt động tập thể chuẩn bị cho người lao động bước vào một nghề nghiệp hay chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.
. Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức hay phát triển khả năng nghề nghiệp của họ.
- Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc trong tương lai.
- Lí do phải thực hiện công tác đào tạo và phát triển:
. Để đáp ứng nhu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
. Để đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động.
. Đào tạo và phát triển là một hoạt động sinh lợi đáng kể.
- Ý nghĩa của đào tạo và phát triển: Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong cạnh tranh.
- Các tác dụng chủ yếu của đào tạo và phát triển:
. Nâng cao năng suất lao động hiệu quả thực hiện công việc.
. Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
. Giảm bớt tai nạn lao động vì ngươì lao động nắm nghề nghiệp tốt hơn và có thái độ lao động tốt hơn.
. Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát.
. Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
* Đặc điểm của phát triển nguồn nhân lực.
Số lượng nguồn nhân lực (số người, số ngày/người, số giờ/người): bù đắp cho hao hụt tự nhiên và tăng thêm do yêu cầu của sản xuất.
Chất lượng nguồn nhân lực:
+ Thể lực: chiều cao, trọng lượng, giác quan.
+ Trí lực: tuổi thọ bình quân, tỉ lệ học sinh đến trường, thu nhập quốc dân bình quân đầu người (HDI: là chỉ số phát triển con người).
II. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.1 Đào tạo trong công việc:
- Là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn của người lao động lành nghề hơn. Thực chất là vừa làm, vừa học hay nói cách khác là không thoát ly khỏi quá trình sản xuất. Gồm có các phương pháp sau:
2.1.1 Đào tạo theo chỉ dẫn công việc:
- Dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy về mục tiêu của công ty. Người học sẻ nắm được kỷ năng công việc qua quan sát, trao đổi, học hỏi cho tới khi thành thạo.
2.1.2 Đào tạo theo kiểu học nghề:
- Phương pháp này dùng để dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân.
2.1.3 Kèm cặp và chỉ dẫn:
- Giúp các cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát học được các kiến thức, kỷ năng cần thiết cho công việc hiện tại và trong tương lai. Có ba cách để kèm cặp:
R Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp.
R Kèm cặp bởi một cố vấn.
R Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn.
2.1.4 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc:
Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một nghề nghiệp chuyên môn.
2.2 Đào tạo ngoài công việc:
- Là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.
2.2.1 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với hai chương trình đào tạo:lý thuyết và thực hành.
2.2.2 Cử đi học ở các trường chính quy.
- Các doanh nghiệp cử người lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hay trường quản lý do các bộ ngành, trung ương tổ chức.
2.2.3 Các bài giảng, các hội nghị và các thảo luận
- Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo, qua đó họ học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
2.2.4 Đào tạo với sự trợ giúp của phương tiện nghe nhìn
- Đây là hình thức đào tạo kỹ năng thông qua việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn: đầu video, radio, máy chiếu điện tử…Mà không cần giáo viên hướng dẫn.
2.2.5 Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
- Phương pháp này gồm các cuộc hội thảo khoa học sử dụng các kỷ thuật như: Bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính…Giúp cho người học thực tập các tình huống như trên thực tế.
2.2.6 Mô hình hoá hành vi.
- Là phương pháp sử dụng các vở kịch để mô hình hoá các hành vi hợp lý trong các hành vi đặc biệt.
2.2.7 Đào tạo kỷ năng xử lý công văn, giấy tờ
- Phương pháp này giúp cho người quản lý học tập ra các quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
3. Các hình thức đào tạo.
3.1 Đào tạo mới: tức là đào tạo cho những người chưa có nghề, để họ có được một nghề nào đó trong tương lai.
3.2 Đào tạo lại: là đào tạo cho những người đã có nghề, nhưng nghề đó hiện không còn phù hợp nữa.
3.3 Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là đào tạo cho những người đã có nghề, để họ có thể làm những công việc phức tạp hơn.
4. Xây dựng chương trình đào tạo và phát triển.
4.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định khi nào? Ở bộ phận nào? cần đào tạo kỹ năng nào…Nhu cầu được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, kiến thức kỹ năng cần có cho công việc.
4.2 Xác định mục tiêu đào tạo
Những kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo gồm:
+ Kỹ năng cụ thể cần đào tạo và trình độ kĩ năng có được sau đào tạo
+ Số lượng và cơ cấu người tham gia.
+ Thời gian đào tạo.
4.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo:
4.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo:
- Hệ thống các môn học, bài học và phương pháp đào tạo chưa phù hợp
- Những môn học lí thuyết, chưa có tính ứng dụng thực tế công việc cao
- Phương pháp đào tạo còn cứng nhắc.
Giáo viên để đào tạo nhân viên tổ chức chưa hẳn là những người có kinh nghiệm thực tế cao, thấu hiểu tổ chức và những nhiệm vụ tổ chức
4.5 Dự tính chi phí đào tạo
Dự tính chi phí cho việc học và chi phi phí cho việc dạy.
4.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Lựa chọn giáo viên trong biên chế hay thuê ngoài.
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status