Tình hình thị trường và tổ chức kinh doanh bia của Công ty bia Việt Hà - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Tình hình thị trường và tổ chức kinh doanh bia của Công ty bia Việt Hà



Mục lục
Phần mở đầu 3
Chương 1 : Đặc điểm của thị trường và tổ chức kinh doanh bia của công ty bia Việt Hà trong cơ chế thị trường 5
1.1 Đặc điểm của thị trường bia 5
1.1.1 Cầu và các nhân tố ảnh hưởng 5
1.1.2 Cung về bia 7
1.1.3 Giá cả thị trường 7
1.1.4 Sự cạnh tranh trên thị trường 8
1.2 Tổ chức kinh doanh bia của công ty bia Việt Hà trong cơ chế thị trường 9
1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của bia của công ty bia việt hà 9
1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh của cônh ty bia Việt Hà 10
Chương 2 : Thực trạng thị trường hoạt động kinh doanh của công ty bia Việt Hà trong những năm gần đây (1994 – 1999)
2.1. Tổng quát về công ty bia việt hà
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty bia việt Hà 15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức các phòng ban 15
2.2 Một số đặc điểm kỹ thuật 18
2.2.1 Đặc điểm của sản phẩm
2.2.2 Đặc điểm về công nghệ sản xuất và trang thiết bị 19
2.3 Tình hình tiêu thụ của công ty trong những năm 1994 trở lại đây 21
2.4 Công tác tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm của công ty 21
2.4.1 Mạng lưới tiêu thụ của công ty bia Việt hà 21
2.4.2 Các cách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của công ty 22
2.4.3 Ưu nhược điểm của công tác tiêu thụ ở công ty 25
 
 
Chương 3 : Một số biện pháp cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường 26
3.1 Sự tăng trưởng của thị trường bia 26
3.2 Nhu cầu sản phẩm chính tính theo đối tượng khách hàng 37
Kết luận 32
Tài liệu tham khảo 33
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phẩm.
+ Lựa chọn các thị trường mục tiêu của công ty có khả năng thâm nhập và phát triển tiêu thụ sản phẩm.
Tương ứng hai nội dung trên công ty thường sử dụng 2 phương pháp:
+ Lập hình giải thích thái độ chung
+ Lập bảng so sánh thị trường
Tóm lại : kết quả của việc nghiên cứu thì phải trả lời dược các câu hỏi
+ Những loại thị trường nào có triển vọng ?
+ Những loại mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ khối lượng lớn ?
+ Giá cả bình quân trên thị trường đối với từng loại hàng hoá tung ra từng thời kỳ như thế nào ?
+ Những yêu cầu chủ yếu từng thị trường ?
+ Dự kiến về mạng lưới tiêu thụ và cách phân phối sản phẩm ?
b . Tổ chức tiêu thụ bia trên thị trường
* Lựa chọn các sản phẩm thích ứng
Dựa vào các thông tin thu thập từ hoạt động nghiên cứu thị trường công ty đã lựa chọn một cách đúng đắn và chính xác nó giúp cho công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra trôi chảy mặt khác tạo điều kiện cho quảng cáo, xúc tiến bán hàng... tiến hành một cách hiệu quả.
* Xây dựng chính sách giá
Giá cả có ảnh hưởng lớn tới khối lượng bán của công ty nó thường xuyên là yếu tố quan trọng của việc mua và lựa chọn của khách hàng vì vậy công ty đã tính toán và phân tích chi phí trươc tiên như sau:
- Tính toán chi phí: chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí trong quá trình sản xuất, chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí chung và chi phí quản lý. Trong chi phí có hai loại:
+ Chi phí cố định
+ Chi phí biến đổi
- Phân tích hoà vốn: Sau khi tính đúng các chi phí sản xuất công ty phân tích điểm điều hoà cách tính như sau:
Gọi điểm điều hoà là f(x) có tổng thu (TR) bằng tổng chi phí (TC)
Phương trình : TR = TC mà TR = P . Q và TC =F + V. Q
Do đó ta có : PQ = F + V. Q Q = f : (p - v)
Trong đó : P : giá cả hàng hoá
F : Tổng chi phí
V : Chi phí biến đổi
Q : Khối lượng hàng kinh doanh
Với khối lượng sản xuất = Q thì hoà vốn
Với khối lượng sản xuất < Q Thua lỗ
> Q Có lãi
Để phân tích lựa chọn mức giá công ty căn cứ vào :
+ Kết quả tính tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi tương ứng với mức sản lượng khác nhau.
+ Kết quả đoán khối lượng bán theo những mức giá dự kiến vào đường cung bán hàng.
+ đoán phản ứng của đối thủ cạnh tranh.
+ Xây dựng phần thị trường thực hiện.
Sau khi đánh giá các phương tiện khác nhau của các mức giá dự kiến theo khối lượng bán, lợi nhuận trực tiếp và gián tiếp, phản ứng của đối thủ tranh, công ty có thể quyết định theo hai cách:
Cách 1: Chấp nhận trong số các mức giá dự kiến một mức giá thoả mãn tốt nhất các mục tiêu đặt ra.
Cách 2: Nếu không có mức giá nào thoả mãn các mục tiêu công ty thì xây dựng một mức giá mới.
Lựa chọn mức tiêu thụ
Mỗi sản phẩm sau khi được sản suất ra đều được đưa đến nơi tiêu thụ việc chuyển đưa này có thể trải qua một hay nhiều khâu trung gian. Nếu không qua một khâu trung gian nào thì gọi là kênh tiêu thụ trực tiếp qua một hay nhiều khâu trung gian gọi là kênh tiêu thụ gián tiếp.
Hai kênh tiêu thụ trên đều có ưu nhược điểm nhất định, nhưng trong thực tế còn vận dụng kênh tiêu thụ hỗn hợp.
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp :
Được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kênh tiêu thụ trực tiếp
Công ty
Người tiêu dùng cuối cùng
Ưu điểm : Đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá tiếp cận tốt với thị trường thu được lợi nhuận cao, khả năng chi phối và kiểm soát hàng hoá cao.
Nhược điểm : Vốn nhân lực phân tán do chi bán hàng tăng, tiếp cận nhiều đầu mối bán hàng làm tăng sự phức tạp trong mua bán và thanh toán...
+ Kênh tiêu thụ gián tiếp:
Được biểu diễn qau sơ đồ sau:
Sơ đồ kênh tiêu thụ gián tiếp
Công ty
Khách mua theo hợp đồng
Trung gian
Trung gian
Người tiêu dùng
Ưu điểm : Giúp người trung gian nâng cao năng suất lao động, hàng hoá tiêu thụ nhanh công tác thanh toán đơn giản.
Nhược điểm : Không trực tiếp quan hệ với người tiêu dùng, không quản lý được giá bán của trung gian.
+ Kênh tiêu thụ hỗn hợp:
Được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kênh tiêu thụ hỗn hợp
Người tiêu dùng
Công ty
Khách mua theo hợp đồng
Đại lý 1
Trung gian 1
Trung gian 2
Trong kênh tiêu thụ này vừa sử dụng kênh tiêu thụ trực tiếp vừa sử dụng kênh tiêu thụ gián tiếp nên nó có ưu điểm của cả hai kênh tiêu thụ.
c. Xúc tiến và khuyếch trương bán hàng
Việc thực hiện công tác xúc tiến và khuyếch trương bán hàng có vai trò quan trọng đối với công tác tiêu thụ vì xúc tiến bán hàng làm tăng khẳng năng hiểu biết của khách hàng về hàng hoá, dịch vụ uy tín của công ty nó tạo điều kiện cho cung gặp cầu , người bán gặp gười mua . Trên cơ sở đó khuyến khích và thuyết phục người mua hình thành , mở rộng duy trì nhu cầu hàng hoá của công ty, xúc tiến và khuyếch trương gồm có , quảng cáo chính sách xúc tiến và nghệ thuật kinh doanh , kỹ thuật yểm hộ cho bán hàng
Quảng cáo là công việc thông tin về sản phẩm và bản thân của công ty cho khách hàng nó tạo ra nhu cầu của khách hàng, góp phần mở rộng dung lượng thị trường nhờ đó công ty tăng lượng bán hàng, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
d. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ
Sau kỳ kế hoạch công ty bao giờ cũng đánh giá về hoạt động kinh doanh của mình. Những kết quả đạt được và những tồn tại. Với hoạt động tiêu thụ cũng vậy việc đánh giá là cần thiết cho quá trình sau, nó rút ra được kinh nghiệm trong việc tổ chức hoạt động tiêu thụ từ đó doanh nghiệp dần dần hoàn thiện và đưa ra những phương án hoạt động tiêu thụ các sản phẩm tiêu thụ của mình thích hợp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
Đánh giá hoạt động tiêu thụ là phân tích quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ , làm rõ những nguyên nhân thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Căn cứ để đánh giá hoạt động tiêu thụ là số doanh thu bán hàng , doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp thu được phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thu được vào tình thế lãi, lỗ, hay hoà vốn.
Tóm lại việc đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch cho kỳ sau. Nó ảnh hưởng đến tính hiện thực của kế hoạch
Chương 2
Thực trạng thị trường hoạt động kinh doanh
của công ty bia việt hà trong những năm gần đây (1994 - 1999)
2.1. một số nét về cơ cấu tổ chức, công nghệ sản xuất, trang thiết bị và sản phẩm của công ty bia việt hà
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty bia Việt Hà
Nhà máy bia Việt hà là một trong mười xí nghiệp thành viên thuộc liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà nội tiền thân của nhà máy là hợp tác xã Ba Nhất chuyên sản xuất dấm, mỳ, nước chấm.
Tháng 6/1966 theo quy định số 1379 QĐ - TCCQ của UBCTB Hà nội quyết định cho chuyển hình thức sở hưu tập thể lên sở hưu toàn dân và lấy tên là Xí nghiệp nước dấm. Với số cán bộ công nhân viên trên 100 người cơ sở hạ tầng còn thấp kém phương tiện lao động thủ công đơn giản sản phẩm chính là nước dấm sản xuất bán theo định lượng tem phiếu.
Năm 1982 cơ sở mới bắt đầu được sản suất thêm rượu chanh, bánh kẹo các loại.
Cũng từ các sản p...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status