Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập



 
PHỤ LỤC
 
A-Lời mở đầu tr1
B-Nội dung tr2
Chương 1.Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tr2
I.Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tr2
1.Một số khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tr2
2.Mô hình về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong điều kiện hội nhập tr3
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong điều
kiện hội nhập nhằm tiến tới một xã hội tri thức tr5
4.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng sống còn đối với một đất nước đang trên
con đường CNH-HĐ H tr6
5.Các nhân tố tác động đến công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập tr7
5.1.Cơ chế thị trường tr7
5.2.Chủ trương mở cửa của Nhà nước tr8
5.3.Chủ trương CNH- H Đ H đất nước tr8
II Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một
số quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hội nhập tr10
1.Tình hình chung tr10
2.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các quốc gia
phát triển hàng đầu như Mỹ ,Nhật,Liên minh Châu Âu tr10
3.Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc tr12
gia đang phát triển trong giai đoạn hội nhập
4.Đối tượng ,nội dung bồi dưỡng đào tạo người lao động tr13
chương II:Thực trạng về công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam trong giai đoạn hội nhập tr15
1.Đào tạo nghề cho lực lượng lao động còn nhiều bất cập tr15
2.Cấu trúc đội ngũ lao động được đào tạo tr17
3.Vấn đề sử dụng đội ngũ lao động,sau đào tạo , bồi dưỡng tr17
 
Chương III:Một số kiến nghị và giải pháp về công tác đào tạo
và phát trển nguồn nhân lực trong giai đoạn hội nhập của nước ta tr18
1.Một số chiến lược về bồi dưỡng ,đào tạo ,phát triển nguồn nhân lực tr19
1.1.Một số giải pháp chung tr19
1.2 . Các giải pháp khắc phục về công tác đào tạo nghề tr20
1.3.Đối với cán bộ chuyên môn kỹ thuật tr21
2.Một số chính sách đối với cá nhân người lao động tr22
C.Kết luận tr23
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

guồn nhân lực của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
5.1.Cơ chế thị trường
Việt Nam đang trên bước đường đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quàn lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Đây là sự đổi mới quan trọng tác động mạnh, đến mọi hoạt động kinh tế , xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo .Cơ chế thị trường tác động mạnh mẽ đến đội ngũ lao dộng trên các mặt chủ yếu sau đây :
Sức lao động đã trở thành hàng hoá
Khi sức lao động trở thành hàng hoá dãn đến việc chập nhận sự cạnh tranh trên thị trường lao động, người lao động muốn có việc làm phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ đề khỏi tụt hậu phấn đấu để sức lao động luôn luôn là hàng hoá có chất lượng hàng đầu, mặt khác phải thường xuyên nâng cấp để thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động .Sự cạnh tranh gay gắt trong mục tiêu nâng cao năng suất, chất lương, hiệu quả của nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường dòi hỏi người lao động phải hết sức năng động và phải không ngừng hoàn thiện kién thức và kỹ năng lao động để đáp ứng nhu cầu thị trường đang không ngừng biến đổi .Khái niệm “học một nghề cho cả đời " ngày nay đã trở nên lạc hậu và được thay thế vào đó là khái niệm “học suốt đời "
Cơ chế thị trường đòi hỏi phải thay thế phương pháp quản lý
Trong cơ chế quan liêu bao cấp, mọi việc được thực hiện theo kế hoạch đã dược Nhà nước giao từ mặt hàng sản xuất, ngân sách, các điều kiện sản xuát ... tiêu thụ sản phẩm, vì thế người quản lý trở nên thụ động, máy móc, thiếu sáng tạo .Nhưng với cơ chế hiện nay, tiếp thị trở thành lĩnh vực quan trọng năng lực hiểu biết đáp ứng với cơ chế thị trường .
5.2.Chủ trương mở cửa của Nhà nước .
Đây là một chủ trương quan trọng để tạo mọi thuận lợi cho đất nước ta tiếp cận được với nền văn minh, nền sản xuất hiện đại của thế giới để có dịp học hỏi và tìm cách vươn lên đuổi kịp và vượt họ .Chính sách mở cửa phải di cùng với nó là một đội ngũ lao động từ người thư ký văn phòng, phiên dịch, người công nhân ...có năng lực, phẩm chất đủ để làm việc với đối tác nước ngoài. Vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết hơn đặc biệt trong giai đoạn hội nhập .
5.3.Chủ trương CNH-HĐH đất nước
Cách mạng công nghệ dang làm thay đổi tính chất và nội dung lao động nghề nghiệp của người lao động .
Cách mạng công nghệ dẫn đến việc sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp đã làm tăng dần tính chất lao đọng trí óc, giảm dần các nhóm thao tác lao động chân tay . Chẳng hạn việc dùng máy tịên bán tự động thì thời gian người công nhân dùng để quan sát, theo dõi các hoạt động của máy chiếm 40% thời gian làm việc trên máy .Đòi hỏi người lao đọng chẳng những phải đổi mới tri thức hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo mà còn phải nâng cao trình độ hiểu biết .
Cách mạng công nghệ làm thay đổi cấu trúc của đội ngũ lao động nguồn nhân lực cho sản xuất của một nước có thể sơ bộ chia thành sáu nhóm sau:
Các nhà phát minh và đổi mới công nghệ
Các nhà quản lý
Các nhà kỹ thuật và công nghệ
Công nhân lành nghề
Công nhân bán lành nghề
Lao động giản đơn
Nhiệm vụ chung đặt ra trong quá trình phát triển phải tạo ra sự cân bằng giữa các nguồn nhân lực để đáp ứng theo sự thay đổi của sản xuất.Theo số liệu của ILO, một số nước phát triển thường có đội ngũ công nhân bán lành nghề vào khoảng 10% tổng số đội ngũ lao động, công nhân lành nghề khoảng 18% vì phần lớn công nghệ đã được tự động hoá, các nhà kỹ thuật công nghệ gia chiếm một tỷ lệ lớn là khoảng 36%,các nhà quản lý là 22%,các nhà nghiên cứu khoảng 14%.Trong khi đó ở các nước đang phát triển thì ngược lại :Đội ngũ lao động giản đơn và bán lành nghề chiếm khoảng 60%,công nhân lành nghề 22%,các kỹ thuật và công nghệ gia chỉ khoảng 9%,quản lý 6,5%,nghiên cứu và phát minh 2,5%.Tình trạng này một phần do thiếu đầu tư thích đáng cho việc giáo dục ở các nước đang phát triển,thiếu lực lượng lao động có trình độ, đây cũng là một loại lãng phí nguồn nhân lực, thiếu những người hỗ trợ cho các nhà khoa học và kỹ sư sẽ buộc họ phải dành thời gian để làm những công việc của các công nghệ gia và như vậy các nhà khoa học, kỹ sư không thể hoàn thành công việc của mình có hiệu quả bởi lẽ quá trình đào tạo của họ không được tập trung đầy đủ vào các kỹ năng thực hành .
Cách mạng công nghệ đã làm thay đổi diện nghề của nghề của người lao động.
Dây chuyền sản xuất tự động không những tạo khả năng cho người công nhân thực hiện đồng thời nhiều máy, mà còn đoì hỏi ở họ phải có khả năng biết sử dụng và vận hành nhiều loại máy khác nhau và mở rộng chức năng lao động. Quá trình dịch vụ hoá nền kinh tế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan của việc áp dụng thành tựu khoa học-công nghệ cũng đòi hỏi người lao động làm việc trong các nghề dịch vụ xã hội phải có chất lượng cao. Người thư kí giám đốc ngày nay cần làm được cùng lúc các việc như soạn thảo văn bản, tốc kí sử dụng, máy vi tính, phiên dịch,.. .
Cách mạng công nghệ dẫn đến việc phải đổi nghề .
Cách mạng công nghệ đã và đang làm cho bao nhiêu nghề mới xuất hiện, nhiều nghành nghề cũ mất đi, kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp bị hao mòn nhanh chóng. Do tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ không chỉ ảnh hưởng đến lĩnh vực công nghiệp, mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến nông lâm nghiệp, thủ công nghiệp truyền thống. Người nông dân, người thợ thủ công các nhà chuyên môn, các cán bộ quản lý cũng phải luôn đổi mới cập nhật và bổ sung kiến thức, mới tiến kịp với sự thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật canh tác, chăm sóc cây trồng,.. . Nhiều nhà khoa học dự báo với tốc độ phát triển của khoa học-kỹ thuật, công nghệ như hiện nay mỗi người lao động ở các nước phát triển phải đổi nghề trung bình khoảng 4-5 lần trong quảng đời lao động của mình, bởi vậy cần được bồi dưỡng và đào tạo.
II-Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia trên thế giới trong giai đoạn hội nhập.
1-Tình hình chung :
Ngày nay hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đều coi nhiệm vụ giáo dục thường xuyên có tầm quan trọng hàng đầu “giáo dục thường xuyên phải tạo điều kiện cho mọi người có thể thay đổi nghề nghiệp khi cần thiết .Người đã được đào tạo cần được đào tạo bổ sung bằng các biện pháp tu nghiệp và học tập định kỳ .Đào tạo liên tục là một chính sách đặc biệt của Nhà nước nhằm đảm bảo những điều kiện tối ưu để phát triển nhân cách chung và phát triển khả năng phẩm chất nghề nghiệp của mỗi người .Người công nhân thông qua hình thức bồi dưỡng và đào tạo để tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng về mặt hoạt động nghề nghiệp hay một quy trình công nghệ mới để có thể tìm việc làm thích hợp trong khu vực sản xuất công nghiệp và dịc...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status