Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Khóa luận Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong cách thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam



MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I: RỦI RO VÀ CÁC RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.4
I. Khái niệm về rủi ro và phân loại.4
1. Khái niệm.5
2. Phân loại.6
II. Các rủi ro trong cách thanh toán tín dụng chứng từ.6
1. Các rủi ro thường gặp trong cách thanh toán tín dụng chứng từ.6
1.1 Rủi ro kỹ thuật.6
1.2 Rủi ro đạo đức.12
1.1 Rủi ro chính trị.15
2. Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn.17
2.1 Khái niệm L/C.17
2.2 Nội dung của L/C.17
2.3.Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn.19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.23
I. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam và Sở giao dịch I.24
1. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn xứng đáng là ngân hàng
xung kích phục vụ đầu tư phát triển.24
2. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam.29
2.1 Sự ra đời.29
2.2.Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam trong những năm gần đây.30
II. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao
dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.32
1. Khái quát về tình hình thanh toán quốc tế tại SGDI.32
2. Tình hình rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.38
2.1. Vận dụng cách tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh
toán xuất nhập khẩu tại SGDI.38
2.2. Thực trạng về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở
giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.46
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN
CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.55
I. Quan điểm định hướng trong việc đưa ra các giải pháp.55
1. Các định hướng chung.55
1.1. Các giải pháp phải phù hợp với thông lệ quốc tế.56
1.2. Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.57
1.3. Phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.58
2. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam.58
2.1 Định hướng hoạt động chung.58
2.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng
cách thư tín dụng tại SGDI - Ngân hàng ĐT & PT VN.59
II. Những giải pháp chủ yếu.60
1. Những giải pháp tầm vĩ mô.60
1.1. Sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống luật, tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.60
1.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.61
1.3. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tạo điều kiện cho thị trường hối đoái Việt Nam ngày càng phát triển.62
2. Những giải pháp tầm vi mô.62
2.1. Chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.62
2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên.63
2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tốt các hình thức L/C.63
2.4. Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền
gửi ngoại tệ hợp lý.64
2.5. Những giải pháp về hoạt động nghiệp vụ.65
2.6. Giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C.67
2.7. Đảm bảo khả năng thanh toán trên cơ sở quản trị rủi ro hoạt
động ngoại bảng.68
2.8. Giải pháp về mặt kiểm tra - kiểm soát.69
2.9. Giải pháp về hạn chế rủi ro từ phía khách hàng.69
3. Kiến nghị.70
3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các ngành có liên quan.70
3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.73
3.3. Kiến nghị đối với Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam.73
KẾT LUẬN .81
 
Danh sách tài liệu tham khảo.82
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nhập khẩu với bạn hàng tín nhiệm thì đối với những hợp đồng giá trị nhỏ cũng được chuyển sang cách chuyển tiền với điều kiện chuyển tiền sau khi nhận hàng.
SGDI còn thực hiện chuyển tiền VND cho nhiều chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thông qua mạng lưới chi nháng rộng lớn tại hầu hết các tỉnh, thành phố trên toàn quốc và hệ thống thanh toán tập trung an toàn và tiện lợi của hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Dịch vụ chuyển tiền VND góp phần làm phong phú thêm hoạt động thanh toán của SGDI và tăng cường quan hệ hợp tác với ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Nghiệp vụ nhờ thu cũng đã thu được nhiều kết quả khả quan. Dù đây là cách không được sử dụng nhiều do hay phát sinh rủi ro nhưng doanh thu nhờ thu vẫn tăng đều. Năm 2002 đã tăng hơn so với năm 2001 là 0,27 lần tương ứng với 62,67 % chứng tỏ SGDI đã gây được niềm tin lớn cho khách hàng.
Thanh toán bằng L/C cũng có những bước phát triển nhanh chóng, năm 2002 tăng so với năm 2001 là 58,70% trong đó đặc biệt là L/C xuất (tăng gấp đôi). Đây là một dấu hiệu rất khả quan.
Để thấy được rõ nét hơn tỷ lệ thanh toán L/C trong tổng doanh số thanh toán quốc tế qua SGDI trong những năm 2000 đến 2003, chúng ta có thể khảo sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 1. Tổng doanh số TTQT và thanh toán L/C các năm qua
Đơn vị: 1.000 USD
800.000
600.000
400.000
200.000 2000 2001 2002
TTQT
TT bằng L/C
ơ
680.000
550.000
470.000 365.000 230.000 166.000
20002000
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhậu khẩu tại Sở giao dịch I năm 2001 - 2002).
Nói chung, xác định được TTQT bằng L/C là nghiệp vụ chủ chốt và đóng vai trò tích cực đến các mặt kinh doanh khác của SGDI nên Sở đã hết sức coi trọng việc phát triển nghiệp vụ này.
Bảng 3. Tỷ trọng các cách thanh toán quốc tế trong SGDI
Đơn vị: 1.000 USD
Năm
Các cách
2000
2001
2002
L/C nhập khẩu
31,91 %
35,45 %
42,65 %
L/C xuất khẩu
3,4 %
6,36 %
11,03 %
Nhờ thu
9,31 %
13,64 %
17,94 %
Chuyển tiền
55,38 %
44,55 %
28,38 %
(Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán xuất nhậu khẩu tại Sở giao dịch I năm
2000 - 2001 - 2002).
Nhưng ta cũng thấy rằng tỷ lệ L/C nhập khẩu tại SGDI còn vượt xa tỷ trọng L/C xuất khẩu, chiếm vị trí chủ đạo và phát triển mạnh mẽ trong các cách thanh toán quốc tế. Trong khi tỷ trọng của thanh toán xuất khẩu chỉ là 3,4% năm 2000, 6,36 % vào năm 2001 và tăng lên thành 11,03% vào năm 2002 thì tỷ trọng của thanh toán nhập khẩu đã là 31,91% năm 2000, 35,45% năm 2001 và tăng lên 42,65% vào năm 2002 - tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay. Điều này khẳng định sự tăng trưởng của thanh toán L/C xuất nhập khẩu qua SGDI nhưng cũng cho thấy tình trạng mất cân đối về nguồn ngoại tệ thanh toán. Tuy còn nhiều hạn chế trong việc thu hút khách hàng xuất khẩu song nghiệp vụ thanh toán L/C hàng XNK tại SGDI vẫn không ngừng phát triển.
Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu: số lượng và số tiền L/C phát hành, số lượng L/C nhập khẩu đã thanh toán và số tiền L/C xuất khẩu đã thông báo và thanh toán an toàn qua SGDI liên tục tăng qua các năm.
Bảng 4. Hoạt động thanh toán quốc tế theo cách L/C tại SGDI
Đơn vị: 1.000 USD
L/C nhập khẩu
L/C xuất khẩu
Năm
Phát hành
Thanh toán
Thông báo
Thanh toán
L/C
T.tiền
L/C
T.tiền
L/C
T.tiền
L/C
T.tiền
2000
570
50.000
500
100.000
65
5.500
320
10.500
2001
360
85.000
490
110.000
140
11.000
410
24.000
2002
355
26.500
845
220.000
270
36.000
530
39.000
(Nguồn: Báo cáo của phòng thanh toán quốc tế - SGDI các năm 2000, 2001, 2002)
SGDI cần có những biện pháp hỗ trợ, thúc đẩy cho thanh toán xuất khẩu được phát triển mạnh mẽ hơn, cân đối hơn phát huy hết tiềm năng vốn có của SGDI.
Từ những kết quả trong hoạt động thanh toán quốc tế và L/C trong những năm qua tại SGDI ta tháy L/C là cách được sử dụng nhiều nhất và đóng vai trò quan trọng nhất vào tổng doanh số thanh toán quốc tế. Vì vậy, phần lớn những tranh chấp hay rủi ro phát sinh trong thanh toán quốc tế tại SGDI đều rơi vào cách này.
2. Tình hình rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
2.1. Vận dụng cách tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDI
Thực hiện thanh toán L/C hàng nhập trả ngay
Để thuận tiện trong việc quản lý, theo dõi quá trình thanh toán L/C. BIDV quy định mọi khoản thanh toán L/C bất kể từ nguồn nào: nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hay vốn vay ngân hàng đều được thực hiện qua tài khoản ký quỹ thanh toán L/C (TK 3832.01), trừ nguồn thanh toán L/C từ vốn vay theo hiệp định tài trợ nhập khẩu ODA).
* Tiếp nhận và kiểm tra đơn xin mở L/C:
Thanh toán viên phòng thanh toán quốc tế hướng dẫn nhà nhập khẩu làm thủ tục lập đơn xin mở L/C theo mẫu của SGDI và gửi tới SGDI cùng với hợp đồng ngoại thương, giấy yêu cầu thu ngoại tệ để trả thủ tục phí, hay đơn xin mua ngoại tệ đã ký quỹ và trả thủ tục phí, hay hợp đồng vay ngoại tệ nếu xin vay để thanh toán. Trong trường hợp người nhập khẩu không xuất giấy yêu cầu thu ngoại tệ thì trong đơn xin mở L/C phải ghi: cho phép SGDI được tự động trích tài khoản tiền gửi ngoại tệ của chúng tui số... tại quý ngân hàng để ký quỹ và thu thủ tục phí mở L/C.
Trên cơ sở những chứng từ đã nhận, thanh toán viên sẽ kiểm tra tính chất hợp pháp, hợp lý của đơn xin mở L/C, so sánh với hợp đồng mua bán ngoại thương xem các điều khoản có mâu thuẫn gì không và có phù hợp với thông lệ quốc tế hay không. Đứng trên quan điển bảo vệ nguồn ngoại tệ nước nhà đồng thời xuất phát từ thực tế trình độ của các nhà nhập khẩu Việt Nam còn chưa có kinh nghiệm áp dụng cách tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng nhập khẩu, cho nên thanh toán viên phải đối chiếu cẩn thận đơn xin mở L/C với hợp đồng ngoại thương, nếu có phát hiện những sai sót hay mâu thuẫn gây bất lợi cho khách hàng phải đề nghị sửa đổi, bổ sung ngay. Mọi điều chỉnh, bổ sung phải có chữ ký và dấu của các tổ chức nhập khẩu.
* Ký quỹ mở L/C:
Sau khi kiểm tra xong chứng từ, nếu thấy đủ điều kiện, thanh toán viên sẽ thông qua chấp nhận mở L/C cho khách hàng và xác định mức ký quỹ của đơn vị, thông thường là 100% trị giá của L/C nhưng cũng có đơn vị ít hơn. Việc xác định mức ký quỹ của từng đơn vị sẽ do phòng tín dụng quyết định bởi vì các đơn vị nhập khẩu nếu có tiền trên tài khoản tiền gửi sẽ trích chuyển vào tài khoản ký quỹ, đơn vị sẽ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
Căn cứ thông báo chấp nhận mở L/C đã được duyệt và căn cứ giấy nộp tiền hay giấy báo có hay bảng kê phát tiền vay cho đơn vị để ký quỹ thanh toán L/C, kế toán hạch toán:
Nợ: TK thích hợp (TM, TG tại NH khác, TG khách hàng...)
Có: TK 3832.01 - TG ký quỹ thanh toán L/C
Trường hợp khách hàng không có ngoại tệ để ký quỹ, ngân hàng có thể chuyển đổi cho khách hàng căn cứ lệnh chuyển đổi ngoại tệ, kế toán thực hiện:
+ Thu tiền bán ngoại tệ
Nợ: TK thích hợp
Có: TK 4020 - Thanh toán mua bán đ (4912.11)
+ Chuyển số ngoại tệ bán cho khách hàng vào TK ký quỹ thanh toán L/C
Nợ: TK 4010 -...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status