Quan hệ thương mại hàng hoá Việt-Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thương mại giữa hai nước: Triển vọng và giải pháp - pdf 19

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Lời nói đầu
Chương I: Những nội dung chủ yếu của hiệp định 1
Chương II:Triển vọng quan hệ thương mại hàng hoá Việt - Mỹ sau khi ký kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ 5
A. Nhu cầu của thị trường Mỹ 5
B. Dự báo khả năng xuất nhập khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ trong tương lai 5
B.1. Triển vọng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ 5
B.2.Triển vọng nhập khẩu của Việt Nam từ Mỹ 9
Chương III: Một số giải phảp và kiến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại với Mỹ 11
1. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp 11
2. Một số kiến nghị 14
Kết luận
Lời mở đầu

Qúa trình quốc tế hoá đã tạo nên những quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, tạo ra những thay đổi lớn lao trên thế giới. Trong bức toàn cảnh đó, hoạt động thương mại quốc tế đã và đang nổi lên như một vấn đề trọng tâm. Mặc dù thương mại quốc tế ra đời từ cách đây rất lâu song chưa bao giờ lịch sử lại chứng kiến tác động to lớn của nó trên phạm vi toàn cầu như hiện nay. Nó có thể biến một nước cùng kiệt nàn, lạc hậu thành một nước công nghiệp phát triển, đồng thời có thể làm cho một quốc gia độc lập trở nên bị phụ thuộc... Ngày nay, khi không một quốc gia nào có thể phát triển tách biệt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế thế giới, thương mại quốc tế lại càng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Thương mại quốc tế với xu thế tự do hoá trên toàn cầu chính là cái nôi sản sinh ra các Hiệp định Thương mại đa phương ,khu vực và song phương. Đặc biệt, Hiệp định Thương mại song phương đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa các quốc gia.
Trong các Hiệp định Thương mại Việt Nam ký kết với hơn 60 nước trên thế giới, Hiệp định song phương Việt-Mỹ gồm 150 trang, được xem là có quy mô lớn nhất. Đây cũng là một Hiệp định toàn diện nhất từ trước đến nay giữa Mỹ và các nước đang phát triển. Cộng đồng doanh nghiệp Mỹ rất lạc quan về bản Hiệp định này với niềm tin tưởng rằng Hiệp định sẽ mang lại cho họ những cơ hội chưa từng có trong việc tiếp cận với thị trường Việt Nam.Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ đã mở ra một chương mới trong quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai nước. Đây là cơ sở pháp lý ban đầu để hai bên buôn bán, quan hệ trực tiếp với nhau. Song đây cũng là một cuộc chơi mà cơ hội và thách thức đan xen phức tạp. Các doanh nghiệp non trẻ Việt Nam liệu có thể thích ứng ngay được với thị trường Mỹ hay không? Hơn nữa, thương trường là chiến trường, khi cuộc cạnh tranh giữa doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau đang ngày càng trở nên gay gắt nhằm chiếm lĩnh thị trường Mỹ thì các doanh nghiệp Việt Nam lại càng phải đối đầu với nhiều thách thức hơn. Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại hàng hoá Việt-Mỹ chính là chiếc chìa khoá để tháo gỡ phần nào những khó khăn trên.
Với lý do đó, Em đã lựa chọn đề tài: “Quan hệ thương mại hàng hoá Việt-Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thương mại giữa hai nước: Triển vọng và giải pháp ”. Trong khuôn khổ một đề án, người viết xin đề cập tới vấn đề trên trong ba chương.
Đây là một đề tài đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu sắc, tỉ mỉ mối quan hệ thương mại hàng hoá cũng như các quy định pháp luật về thương mại của cả hai nước, từ đó đề ra các giải pháp phát triển. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng do kinh nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp nên đề án khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn.

















CHUONG I
NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HIỆP ĐỊNH

Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ sau 4 năm đàm phán đã được ký kết vào ngày 13/7/2000 (giờ Hoa Kỳ), đánh dấu việc hoàn tất quá trình bình thường hóa hoàn toàn quan hệ Việt –Mỹ, thể hiện sự cố gắng rất lớn giữa hai nước trong thời gian qua, đồng thời mở ra một giai đoạn mới trong sự phát triển thương mại của Việt Nam.

Có thể nói đây là hiệp định kỷ lục về thời gian, quy mô đàm phán cũng như tính chất phức tạp trong các cuộc đàm phán. Hiệp định không chỉ giới hạn trong phạm vi thương mại, nó bao gồm 4 lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, bản quyền và tài sản trí tuệ. Nói cách khác, khái niệm “thương mại” được hiểu theo nghĩa hiện đại. Do hiệp định được xây dựng trên các tiêu chuẩn của WTO nên cốt lõi của các cam kết là dành cho nhau quy chế tối huệ quốc, từng bước giảm thuế nhập khẩu, mở rộng thị trường cho nhau, từng bước tạo sự bình đẳng giữa các công ty trong và ngoài nước, bảo vệ bản quyền và nhãn mác hàng hóa .

Hiệp định gồm 72 điều nằm trong 7 chương, điều chỉnh tất cả các vấn đề về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam với Hoa Kỳ

Chương I: Thương mại hàng hóa ( có 9 điều ), cam kết tối huệ quốc được áp dụng cho thuế, hạn ngạch, quy trình cấp phép, quy tắc hải quan, phân phối hàng hóa.
Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam đồng ý cho phép tất cả các cá nhân và doanh nghiệp Mỹ quyền tự do xuất khẩu hay nhập khẩu qua biên giới hai nước. Hiệp định cho phép giảm rõ rệt thuế quan trên tất cả các mặt hàng công nghiệp và nông nghiệp xuất khẩu của Mỹ, cắt bỏ toàn bộ các biện pháp phi thuế quan và tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO về khai hảI quan, giấy phép nhập khẩu, thương mại nhà nước, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các biện pháp vệ sinh dịch tễ.

Chương II: Quyền sở hữn trí tuệ ( có 18 điều ), trong đó hai bên cam kết bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của công dân nước kia không kém sự bảo hộ mà công nhân đó đang được hưởng mà không cần yêu cầu qua những thủ tục nào như phải xuất bản hay đăng ký bản quyền ở nước kia. Điều khoản về bản quyền, thương hiệu, sáng chế, bí mật thương mại, kiểu dáng công nghiệp phần lớn dựa trên các công ước quốc tế với đầy đủ chi tiết về xử lý vi phạm.

Chương III: Thương mại dịch vụ ( có 11 điều và phụ lục ) nêu rằng hai bên cam kết đưa vào Hiệp định những phụ lục của WTO quy định về dịch vụ tài chính, viễn thông. Ngoài ra còn có một phụ lục về cam kết của Việt Nam cho các công ty dịch vụ Mỹ vào hoạt động theo lộ trình và những giới hạn Việt Nam đặt ra đối với loại hình đầu tư dịch vụ này.

Chương IV: Phát triển quan hệ đầu tư ( có 15 điều ), chủ yếu trong đó hai bên cam kết đối xử với các dự án đầu tư của nước kia không kém phần thuận lợi như với chính dự án đầu tư trong nước hay dự án đầu tư của nước thứ ba trên lãnh thổ của mình, tuỳ cái nào thuận lợi hơn.
Vì cam kết như thế có ngĩa là các dự án đầu tư Mỹ chỉ cần đăng ký thành lập chứ không cần xin phép đầu tư, nên chương này có phụ lục nêu rõ nhiều lĩnh vực mà Việt Nam không áp dụng cách đối xử nói trên như: phát thanh, truyền hình, in ấn, ngân hành, địa ốc…Phía Mỹ cũng loại trừ những ngành như năng lượng nguyên tử, dịch vụ tài chính.
Hiệp định cũng ghi cụ thể những loại dự án Việt Nam chỉ cho đăng ký đI kèm vùng phát triển nguyên liệu như sản xuất giấy, đường…hay phải xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm như sản xuất xi măng, thuốc lá, phân bón, bột giặt..Chương này cũng nói rõ, các công ty Mỹ phải đóng góp ít nhất 30% vốn trong liên doanh, chưa được thành lập công ty cổ phần và chưa được phát hành cổ phiếu ra công chúng, chưa được mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần hóa. Những ràng buộc này sẽ chỉ duy trì trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực.

Chương V: Tạo thuận lợi cho kinh doanh ( có 3 điều ), hai bên thỏa thuận sẽ củng cố định kỳ những thực tiễn thương mại như là các quyền nhập khẩu, đặt cơ quan văn phòng, tiến hành các hoạt động kinh doanh, quảng cáo, và các hoạt động nghhiên cứu thị trường.

Chương VI: Các quy định liên quan tới tính minh bạch, công khai và quyền khiếu kiện ( có 8 điều ), chủ yếu đề cập đến việc khi nào luật pháp có thay đổi mà ảnh hưởng đến doanh nghiệp thì phải công bố cho doanh nghiệp biết trước khi có hiệu lực, phải cung cấp cho doanh nghiệp thông tin kinh tế, cho phép họ góp ý vào dự thảo luật lệ liên quan đến hoạt động của họ.

Chương VII: Những điều khoản chung ( có 8 điều ) quy định cụ thể về ngoại lệ đối xử quốc gia, hàng hóa hạn chế và cấm xuất nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện điều chỉnh của các quy định về thương mại nhà nước, lịch trình loại bỏ về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu và quyền phân phối, thuế xuất nhập khẩu, dịch vụ tài chính, viễn thông và lộ trình cam kết thương mại, dịch vụ cụ thể.

Mặc dù chỉ là một bộ phận trong Hiệp định, nhưng chương phát triển quan hệ đầu tư có nội dung tương tự như một Hiệp định song phương hoàn chỉnh về khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa hai nước. Theo đó hai bên cam kết các vấn đề sau:

1. Nguyên tắc khuyến khích và bảo hộ đầu tư: Cơ sở của việc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư theo các điều ước quốc tế song phương và đa phương là việc mỗi bên ký kết dành cho nhà đầu tư của bên kia quy chế đối xử quốc gia với những ngoại lệ và theo lộ trình nhất định. Trên tinh thần đó, hai bên đã thỏa thuận các nguyên tắc đối xử:
ã áp dụng đối xử quốc gia hay đối xử tối huệ quốc.
ã áp dụng tiêu chuẩn chung về đối xử (hay còn gọi tiêu chuẩn đối xử tối thiểu)
Ngoài ra, mỗi bên còn có nghĩa vụ dành cho nhau bất kỳ ưu đãi nào cao hơn các nguyên tắc đối xử nói trên được quy định trong hệ thống pháp luật, chính sách hiện hành, các hiệp định quốc tế hay theo thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.

2. Cam kết cụ thể về đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc:
a. Bảo lưu đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Việt Nam cụ thể

ỉ Những lĩnh vực và vấn đề bảo lưu không thời hạn, như phát thanh, truyền hình, văn hóa, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kinh doanh bất động sản, các hình thức hỗ trợ của Nhà nước dành cho danh nghiệp Việt Nam, chế độ cấp giấy phép đầu tư đối với dự án thuốc quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

ỉ Những lĩnh vực và vấn đề bảo lưu có thời hạn: Việt Nam cam kết từng bước dành đối xử quốc gia cho nhà đầu tư Hoa Kỳ một số lĩnh vực và vấn đề nhất định. Hầu hết các cam kết nêu trên đều là những vần đề còn tồn đọng hiện nay trong hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài, đòi hỏi phải có biện pháp xử lý nhằm cải tạo, nâng cao tính hấp dẫn, cạnh tranh của môi trường đầu tư ở Việt Nam.


b. Bảo lưu đối với quốc gia và đối xử tối huệ quốc của Hoa kỳ: Là một trong những nước có môi trường đầu tư tự do nhất thế giới, Hoa Kỳ chỉ bảo lưu đối xử quốc gai hay tối huệ quốc trong một số lĩnh vực và vấn đề quan trọng như dịch vụ tài chính, viễn thông, vận tải biển, trợ cấp chính phủ.

3. Các qui định về bảo hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
a. Không tước quyền sở hữu hay quốc hữu hóa các khoản đầu tư một cách trực tiếp hay gián tiếp các biện pháp tước quyền sở hữu cũng như đền bù thiện hại phải được thực hiện trên nguyên tắc đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc.

b. Cho phép nhà đầu tư của bên kia chuyển vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài phù hợp với nghĩa vụ của mỗi bên đối với IMF và trên cơ sở đối xử quốc gia hay đối xử tối huệ quốc.

c. Dành cho nhà đầu tư của bên kia quyền khiếu kiện và giải quyết tranh chấp theo thoả thuận giữa hai bên.

d. Minh bạch hóa pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài.


e. Cho phép nhà đầu tư của bên kia lưu chuyển và tuyển dụng nhân viên nước ngoài thuộc mọi quốc tịch và các cương vị quản lý cao nhất miễn là phù hợp với luật pháp về nhập cảnh và tạm trú của người nước ngoài.

f. Không áp đặt các yêu cầu đối với việc chuyển giao công nghệ, qui trình sản xuất trừ trường hợp áp dụng quy định về bảo vệ môi trường và bảo đảm thi hành phán quyết của toà án hay cơ quan có thẩm quyền đối với các vi phạm pháp luật về cạnh tranh đang bị khiếu kiện.

Tóm lại, có thể nói chương đầu tư trong Hiệp định có phạm vi và mức độ cam kết cao nhất so với các điều ước quốc tế song phương và đa phương về đầu tư mà Việt Nam đã ký kết hay tham gia, song không ngoài mục đích là hội nhập và nâng cao tính cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam trên trường quốc tế.



O8dG5MrLB56iPDR
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status