Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp để hạn chế rủi ro lãi suất - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các ngân hàng thương mại Việt Nam và giải pháp để hạn chế rủi ro lãi suất



MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 1
1.1. Những vấn đề chung về rủi ro 1
1.1.1. Một số khái niệm về rủi ro 1
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng 1
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế xã hội 1
1.2. Rủi ro lãi suất 1
1.2.1. Khái niệm rủi ro lãi suất 1
1.2.2. Nguyên nhân rủi ro lãi suất 2
1.2.2.1. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản và chế độ lãi suất cố định 2
Khe hở lãi suất = tài sản nhạy cảm lãi suất – nguồn nhạy cảm lãi suất 2
1.2.2.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến 2
1.2.3. Phương pháp xác định rủi ro lãi suất 2
1.2.3.1. Phương pháp phân tích khoảng cách 2
1.2.4. Mục tiêu của hoạt động quản lý rủi ro lãi suất 3
1.2.5. Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất 3
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Ở CÁC NHTM VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT 6
2.1. Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất tại các NHTM 6
2.1.1. Tình hình lãi suất huy động vốn và cho vay thị trường tiền tệ thời gian vừa qua 6
Lãi suất huy động tiền gửi VNĐ năm 2009 7
2.1.2. Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất của các NHTM 7
2.1.2.1. Nguyên nhân từ chính sách tiền tệ của NHNN 7
2.1.2.2. Nguyên nhân từ phía các NHTM 8
2.1.3. Các biện pháp được áp dụng để hạn chế rủi ro lãi suất 9
2.1.3.1. Ngân hàng Nhà nước 9
2.1.3.2. Ngân hàng thương mại 11
2.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM 12
2.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 12
2.2.2. Đối với NHTM 12
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

acaulay”, nó định lượng thời gian sống trung bình của dòng tiền thanh toán của một chứng khoán. “Khoảng thời gian tồn tại là một khái niệm rất hữu ích vì nó mang lại một xấp xỉ tốt tính nhạy cảm của giá trị thị trường của chứng khoán đối với sự thay đổi về lãi suất của nó”.
Thay đổi bằng tính phần trăm về giá trị thị trường của chứng khoán » (thay đổi phần trăm về lãi suất) x (khoảng thời gian tồn tại trong các năm)
Sự phân tích khoảng thời gian tồn tại liên quan đến việc so sánh khoảng thời gian tồn tại trung bình của những tài sản của một ngân hàng với khoảng thời gian tồn tại trung bình của những tài sản nợ trung bình của ngân hàng.
Như vậy, cả hai phân tích khoảng thời gian tồn tại và phân tích khoảng trống là một trong những công cụ để báo cho ngân hàng biết mức độ đối mặt của nó trước rủi ro.
Mục tiêu của hoạt động quản lý rủi ro lãi suất
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hay lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho thu nhập lãi biên bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ tài chính phái sinh đơn giản, đó là một thỏa thuận mua hay bán một tài sản (hàng hóa hay các tài sản tài chính) tại một thời điểm trong tương lai với một giá đã xác định trước.
Đặc điểm của hợp đồng này là:
Thông thường, hợp đồng này thực hiện giữa các tổ chức tài chính với nhau, hay giữa tổ chức tài chính với khách hàng là doanh nghiệp phi tài chính (các hợp đồng này thường được ký kết song phương).
Trong hợp đồng này, người mua được gọi là người giữ thế trường vị (long position), người bán gọi là người giữ thế đoản vị (short position).
Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn. Đến thời điểm đáo hạn, người giữ thế đoản vị phải thực hiện bán tài sản cho người giữ thế trường vị và nhận một khoản tiền từ người mua với giá cả đã định trước trong hợp đồng, cho dù vào thời điểm đó giá thị trường của tài sản đó có cao hơn hay thấp hơn giá xác định trong hợp đồng. Nếu giá thị trường cao hơn giá hợp đồng thì người giữ vị thế trường vị sẽ có lãi (giá trị dương), còn người giữ thế đoản vị bị giá trị âm; và ngược lại.
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai là một công cụ tài chính phái sinh tương tự như hợp đồng mua bán, chỉ khác ở một số điểm sau:
Hợp đồng tương lai thường được ký kết và thực hiện hợp đồng thông qua một môi giới trên thị trường chứng khoán và người mua và người bán thường không quen biết nhau, do vậy đơn vị môi giới thường đưa ra một số các tiêu chuẩn cho những hợp đồng này. Hiện nay, những thị trường chứng khoán mua bàn hợp đồng trong tương lai là Hội đồng mậu dịch Chicago - Chicago Board of Trade( CBOT), Sở thương mai Chicago- Chicago Mercantile Exchange (CME) và Sở giao dịch các hợp đồng tương lai London. Các loại hàng hoá được giao dịch trên thị trường chứng khoán mua bàn hợp đồng trong tương lai gồm, heo, bò ,đường, len ...., sản phẩm tài chính gồm, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ, trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ.
Người mua, bán phải trả phí hoa hồng cho người môi giới, và giá rao bàn được xác định trên sàn giao dịch chứng khoán.
Có hai loại thương nhân trên sàn giao dịch: Thứ nhất là những người môi giới ăn hoa hồng, họ sẽ thực hiện mua bán theo lệnh của nhà đầu tư và tính hoa hồng; thứ 2 là người tự đầu tư.
Để trành những rủi ro khi thực hiện hợp đồng mua bàn trong tương lai, do người mua, hay người bán tháo lui khỏi hợp đồng vì sự biến động giá trên thị trường bất lợi cho mình, hay do đến thời điểm thanh toán, người mua không có khả năng tài chính. Văn phòng chứng khoán phải đưa ra những qui định về yều cầu dự trữ tối thiểu đối với người ký hợp đồng tương lai với nhà môi giới. Khoản tiền dự trữ này được giữ tại một tài khoản của người đầu tư mở tại văn phòng chứng khoán.
Trong hoạt động ngân hàng, các ngân hàng đã sử dụng nhiều nghiệp vụ này trong kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư để phòng chống rủi ro do biến động lãi suất trong tương lai. Để hạn chế rủi ro biến động lãi suất trong tương lai, nhìn chung đòi hỏi các ngân hàng phải giữ vị thế trên thị trường trong tương lai đối nghịch với vị thế hiện thời trên thị trường giao ngay. Bởi vậy, một ngân hàng có kế hoạch mua trái phiếu “ tạo thế trường” trên thị trường giao ngay có thể bảo vệ được giá trị của những trái phiếu này bằng việc ký hợp đồng bán trái phiếu trên thị trường tương lai tạo vị thế đoản.nếu ngay sau đó, giá trái phiếu giảm trên thị trường giao ngay, thì sẽ có một khoản lợi nhuận được bù đắp xuất hiện từ thị trường tương lai và điều này giúp cho ngân hàng tối thiểu hoá tổn thất gây ra do biến động lãi suất.
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng lựa chọn (quyền chọn mua hay bán) là một sản phẩm tài chính phái sinh rất được ưa chuộng. Hợp đồng quyền chọn được thực hiện với các hoạt động mua, bán: Cổ phiếu, chỉ số thị trường chứng khoán, ngoại tệ, công cụ nợ, các hợp đồng mua bán tương lai và hàng hoá.
Có hai loại hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn mua (call option)và hợp đồng quyền chọn bán (put option). Hợp đồng quyền chọn mua là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có quyền mua sản phẩm từ một nhà đầu tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Còn hợp đồng quyền bán là thoả thuận cho phép người cầm hợp đồng có quyền bán sản phẩm cho một nhà đầu tư khác với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
Đặc điểm của hợp đồng lựa chọn: Khác với hợp đồng mua bàn trước và hợp đồng mua bán tương lai hợp đồng quyền chọn không bắt buộc các bên phải giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy định quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. Người mua quyền có thể: Thực hiện quyền, hay bán quyền cho một người mua khác; hay không thực hiện quyền. Để có quyền nay, khi ký hợp đồng, người cầm hợp đồng phải trả quyền phí; giá trong hợp đồng được gọi là giá thực hiện hay là giá nổ (Strike price); ngày định trong hợp đồng gọi là ngày đáo hạn hay hày thực hiện.
Có hai kiểu thực hiện hợp đồng quyền chọn, đó là thực hiện hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ và theo kiểu châu Âu. Theo kiểu Mỹ là thực hiện quyền chọn vào bất kỳ thời điểm nào trước ngày đáo hạn. Theo kiểu châu Âu là thực hiện quyền chọn chỉ trong ngày đáo...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status