Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong xu thế hội nhập kinh tế từ nay đến năm 2010 - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong xu thế hội nhập kinh tế từ nay đến năm 2010



Lượng lao động làm việc trong khu vực FDI còn khiêm tốn so với tiềm năng lao động Việt Nam. Số lao động trong khu vực có vốn FDI đến năm 2001 có khoảng 399.000 người, chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Trong các doanh nghiệp sản xuất giày dép, may mặc, do phụ thuộc vào các đơn đặt hàng nước ngoài nên việc làm không đầy đủ và thường xuyên. Chất lượng lao động của Việt Nam bị hạn chế, không theo kịp nhu cầu của các nhà đầu tư. Trong khi lượng lao động giản đơn hay sinh viên tốt nghiệp đại học của Việt Nam dư thừa thì việc tuyển lao động kỹ thuật, có tay nghề cao lại rất khó khăn. Phần lớn các doanh nghiệp khi tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc phải đào tạo lại hay đào tạo mới. Chi phí đào tạo lớn đã làm giảm lợi thế về lao động của Việt Nam.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cực về quy mô vốn đầu tư phát triển cũng như đóng vai trò như "chất xúc tác" để việc đầu tư của nước ta đạt được hiệu quả nhất định.
Đồng thời, việc xuất hiện của nguồn vốn FDI, Nhà nước cũng dành một số vốn đầu tư từ ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng, vào một số ngành quan trọng và những lĩnh vực không nên có yếu tố nước ngoài hay vào những vùng có điều kiện khó khăn. Chính vì vậy, vốn FDI tạo điều kiện giúp Việt Nam phát triển một nền kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH,
Xét về mặt định tính, sự hoạt động của nguồn vốn FDI như là một trong những động lực gây phản ứng dây chuyền làm thúc đẩy sự hoạt động của đồng vốn trong nước, một số chuyên gia kinh tế tính toán rằng, cứ một đồng vốn FDI hoạt động sẽ làm cho bốn đống vốn trong nước hoạt động theo.
1.2. Nguồn vốn FDI có đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào duy trì nhịp tăng trưởng cao và ổn định nền kinh tế.
Khu vực FDI với những ưu thế về công nghệ, trình độ quản lý... đã luôn là khu vực năng động nhất của nền kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm cao (khoảng 20%/năm) đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, chẳng hạn năm 2000 tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực trong nước là 16% thì của khu vực FDI là 23%. Nói chung hoạt động của khu vực FDI đạt hiệu quả cao, do đó doanh thu hàng năm của khu vực này đạt cao, nhờ đó đóng góp vào GDP ngày càng tăng. Như vậy, qua các năm tỷ trọng của khu vực FDI vào GDP luôn tăng và tính đến hết năm 2001 chiếm 13,5% GDP của cả nước. Doanh thu luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, trừ năm 1998 (chỉ đạt 2,49%), các năm còn lại có tốc độ tăng cao hơn nhiều so với khu vực khác, bình quân giai đoạn 1996- 2001 doanh thu tăng 28,3%/năm.
1.3. FDI làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng nguồn thu ngân sách.
Cùng với hoạt động có hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, khu vực FDI thông qua việc sản xuất các loại hàng hoá có khả năng cạnh tranh cao đã làm cho quy mô xuất khẩu của khu vực này tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 1991 các doanh nghiệp FDI mới chỉ xuất khẩu được 52 triệu USD, năm 1995 đã đạt 440 triệu USD, năm 2000 đạt 3300 triệu USD và năm 2001 lên 2560 triệu USD, tăng 9% so với năm 2000.
Các doanh nghiệp FDI với uy tín của mình đã giúp hàng hoá của Việt Nam được xâm nhập vào thị trường rộng lớn của thế giới, đến nay hàng hoá của nước ta đã có mặt trên 140 nước, và ngày càng khẳng định chỗ đứng trên các thị trường mới như EU, châu Mỹ, Trung Đông.
Nhờ sự gia tăng quy mô của kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI so với cả nước ngày càng tăng. Năm 1991 là 2,5%, năm 1995 là 8,1%, năm 2000 tăng lên 23.1% và năm 2001 là 23,8%.
Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng qua các năm : nhập khẩu năm 1995 đạt 1468 triệu USD, năm 1996 đạt 2042 triệu USD, năm 2000 đạt 4351 triệu USD và năm 2001 là 4700 triệu USD, tăng 8% sovới năm 2000. Như vậy kim ngạch xuất khẩu qua các năm luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu, nhưng việc nhập khẩu như vậy cũng là tích cực vì nó tạo ra tài sản cố định và tiềm lực phát triển công nghệ cho phát triển bền vững, khác với nhập khẩu hàng tiêu dùng. Mặt khác, khi nguồn vốn FDI được định hướng tốt hơn, hoạt động FDI đi vào thế ổn định thì chênh lệch giữa nhập khẩu và xuất khẩu của khu vực này sẽ thu hẹp lại và về lâu dài, xuất khẩu sẽ lớn hơn nhập khẩu giúp ổn định của cán cân thương mại.
Nguồn thu ngân sách từ các doanh nghiệp FDI cũng tăng dần trong những năm từ 1994- 1997 năm 1994 là 128 triệu USD, năm 1995: 195 triệu USD, năm 1996: 263 triệu USD, đến năm 200 lại tăng 317 triệu USD và năm 2001 đạt 373 triệu USD, tăng 15% so với năm 2000. Nhờ việc gia tăng này, đã tạo ra khả năng chủ động hơn trong cân đối ngân sách, giảm mức bội chi ngân sách. Nguồn vốn FDI vào Việt Nam là do nước ngoài tự cân đối ngoại tệ, do đó chính phủ cũng không phải lo trả nợ.
1.4. FDI góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng CNH - HĐH.
Phần lớn vốn FDI hiện nay là đầu tư vào khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ với năng suất lao động cao của các doanh nghiệp FDI công nghiệp và dịch vụ đã làm cho cơ cấu kinh tế Việt Nam theo hướng tăng lên của công nghiệp, dịch vụ. Khu vực FDI trong các năm qua luôn có tốc độ tăng trưởng cao trong ngành công nghiệp, qua đó ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong toàn ngành công nghiệp.
Bảng 14 : Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 1996- 2001
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
- Toàn ngành công nghiệp
14,2
13,8
12,5
11,6
18,4
14,2
- Khu vực FDI công nghiệp
21,7
23,2
24,4
21,0
23,0
12,1
Tỷ trọng FDI/cả ngành
26,7
28,9
32,0
34,7
36,0
35,4
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Trong giai đoạn 1996- 2000 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI luôn cao hơn nhiều so với toàn ngành. Và cho đến nay khu vực này đã chiếm hơn 1/3 tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp, có tác động lớn đến sự phát triển của ngành công nghiệp, làm cho ngành có tốc độ tăng cao hơn so với các ngành khác; đồng thời làm tỷ trọng công nghiệp trong GDP tăng dần qua các năm: Năm 1995 chiếm 28,76%, năm 1998 chiếm 33,49% và năm 2001 là 37,75%.
Trong nội bộ ngành công nghiệp, xuất hiện một số ngành mà nếu như không có FDI thì chúng ta không có điều kiện phát triển. Hiện nay có 8 ngành hàng công nghiệp nằm xấp xỉ 100% sản phẩm (dầu khí, ô tô, đèn hình, tổng đài điện thoại, tủ lạnh...), ngoài ra còn có một số ngành hiện đại mà khu vực FDI chiếm trên 50% sản phẩm như thép, kính, xây dựng... Sự phát triển các lĩnh vực này làm cho nền kinh tế được chuyển dịch theo xu hướng tích cực.
Đối với ngành nông nghiệp, FDI với trên 200 dự án còn hiệu lực đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, chuyển giao cho lĩnh vực này nhiều giống cây, giống con, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm, sản.
1.5. FDI đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức mua trong nước.
Tính đến cuối năm 2001, các doanh nghiệp có vốn FDI đã thu hút khoảng 399.000 lao động trực tiếp là người Việt Nam. Bên cạnh đó còn có hàng chục vạn lao động gián tiếp thông qua các hợp đồng xây dựng, cung ứng dịch vụ có liên quan đến các dự án FDI, hơn thế nữa, số lao động làm trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh lại tính vào cán bộ công nhân viên của khu vực kinh tế Nhà nước. Do đó, tổng số lao động làm việc liên quan đến các dự án FDI có thể lên đến 6570 vạn người.
Môi trường lao động mới tạo điều kiện cho người lao động tiếp thu công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, rèn luyện tác phong và kỷ luật, kỹ năng lao động công nghiệp thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo nên một thị trường lao động với đầy đủ yếu tố cung cấp và cạnh tranh. Qua đó thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục- đào tạo, làm chuy
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status