Làm rõ tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Làm rõ tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam



Đối với một số ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam như công nghiệp dầu khí, điện tử, sản xuất ô tô, xe gắn máy, thép, dệt, may, chế biến nông sản thực phẩm, v.v. Theo số liệu thống kê công bố về cơ cấu sản lượng sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp của khu vực FDI năm 2000 về dầu thô khai thác chiếm 100%; ô tô lắp ráp chiếm 100%; năm 2003 chiếm 92,83%; ti vi rắp ráp năm 2000 chiếm 84,44%, năm 2003 chiếm 89,48%; xe máy lắp ráp năm 2000 chiếm 66,75%, năm 2003 chiếm 83,68%.
Những sản phẩm mới có giá trị cao như: Dầu khí, ô tô, xe máy, đồ gia dụng đắt tiền, thiết bị điện tử, viễn thông phần lớn do khu vực FDI sản xuất và đang giữ vai trò quan trọng trong sản xuất hàng xuất khẩu. Cơ cấu ngành nghề được điều chỉnh theo hướng ngày càng hợp lý hơn, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời đã hình thành bước đầu hệ thống các khu chế xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp, chế biến nông lâm thuỷ sản, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, sử dụng nhiều lao động, ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại. Nhìn chung khu vực FDI có nhiều tiềm năng trong các ngành như: khai thác dầu khí và sản xuất hàng tiêu dùng chất lượng cao và làm hàng xuất khẩu, v.v.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

goài (tổ chức hay cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. DN100%VNN được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp nước chủ nhà.
* Doanh nghiệp liên doanh (DNLD): Do các bên nước ngoài và nước chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. DNLD được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo luật pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với bên kia, với DNLD trong phạm vi phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận.
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD): Là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới. Thời hạn cần thiết cho hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp tác thoả thuận phù hợp với tính chất, mục đích kinh doanh. HĐHTKD phải được các bên có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và được cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư chuẩn y.
Hình thức này được phổ biến trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và trong lĩnh vực bưu chính viễn thông. Ngoài ra còn được áp dụng trong lĩnh vực công nghiệp gia công và dịch vụ.
* Các hình thức BOT, BTO, BT
+ Hình thức BOT (Building Operate Transfer; Xây dựng-kinh doanh-chuyển giao)
Đây là hình thức nhà ĐTNN ký với Chính phủ nước sở tại một hợp đồng để nhà ĐTNN thành lập một công ty BOT (DN100%VNN) xây dựng và vận hành một dự án trong một thời gian đủ để thu hồi vốn và có lãi hợp lý, sau đó bàn giao hoàn toàn dự án cho nước sở tại.
Hình thức BOT chủ yếu áp dụng cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển, nhiệt điện và thuỷ điện. v.v…
+ Hình thức BTO (Building Transfer Operate; Xây dựng-chuyển giao-kinh doanh)
Hình thức này giống như BOT, nhưng chỉ khác ở điểm trong hình thức BTO công trình sau khi xây dựng được khai thác sử dụng trong một thời gian mới chuyển giao cho nhà nước sở tại, còn lại hình thức BOT thì sau khi xây dựng xong, công trình được chuyển nhượng cho nhà nước sở tại rồi chủ đầu tư mới được khai thác.
+ Hình thức BT (Building Transfer; Xây dựng - chuyển giao)
Hình thức này giống BOT ở chỗ sau khi xây dựng xong, công trình cơ sở hạ tầng được chuyển nhượng cho nhà nước sở tại, nhưng khác ở điểm, trong hình thức BOT Chính phủ cho phép nhà ĐTNN được khai thác tại công trình đó, còn trong hình thức BT, Chính phủ nước sở tại tạo điều kiện cho nhà ĐTNN thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
Với nền kinh tế có cơ sở hạ tầng yếu kém thì hình thức BOT, BTO, BT rất được nước chủ nhà ưa chuộng vì nước chủ nhà không thể có đủ vốn để xây dựng các hệ thống hạ tầng cho nền kinh tế. Trên thực tế Việt Nam mới chỉ có FDI theo cách BOT, hình thức là DN100%VNN.
* Các hình thức khác
Ngoài các hình thức nên trên, FDI còn được thực hiện dưới các hình thức khác tuỳ theo mục đích và đặc điểm trong yêu cầu tiếp nhận đầu tư, chẳng hạn: công ty cổ phần có vốn ĐTNN, doanh nghiệp FDI đa mục tiêu, doanh nghiệp hợp danh, v.v…
2.2. Xét theo khu vực kinh tế đầu tư: Tương ứng với từng khu vực trong nền kinh tế, FDI được phân loại như sau:
- FDI đầu tư vào khu vực I - Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản.
- FDI đầu tư vào khu vực II - Công nghiệp và Xây dựng.
- FDI đầu tư vào khu vực III - Dịch vụ.
2.3. Xét theo vùng kinh tế đầu tư: FDI được phân chia 8 vùng: Vùng Đông Bắc Bộ, vùng Tây Bắc Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đồng Bằng Sông Hồng, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ và vùng Đông Nam Bộ.
2.4. Xét theo ngành kinh tế đầu tư: FDI được phân chia theo những ngành kinh tế chủ yếu: Ngành Nông, Lâm nghiệp; ngành Thuỷ sản; ngành Công nghiệp, ngành Xây dựng, ngành Khách sạn - Du lịch, ngành Giao thông vận tải, Bưu điện, ngành Tài chính, Ngân hàng và các ngành Dịch vụ khác.
2.5. Xét theo hiện trạng vốn đầu tư: vốn FDI được phân chia ra: vốn thực hiện vốn pháp định; vốn tăng thêm; vốn giải thể trước thời hạn,…
* Vốn thực hiện (VTH): là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư, vốn đầu tư để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm vốn pháp định và vốn vay.
* Vốn pháp định: vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn ĐTNN là mức vốn phải có để thành lập doanh nghiệp được ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
Phần vốn góp của bên nước ngoài hay các bên nước ngoài vào vốn pháp định của DNLD không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên, nhưng không < 30% vốn pháp định, trừ trường hợp do Chính phủ quy định.
* Vốn đăng ký (VĐK): là vốn do doanh nghiệp có vốn ĐTNN đăng ký với cơ quan cấp phép đầu tư dự kiến doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ đầu tư.
3. Một số đặc điểm FDI
Về bản chất, FDI là đầu tư của tư nhân nước ngoài với mục đích căn bản là lợi nhuận, nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và điều hành hoạt động kinh doanh nên họ phải làm cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, nhà đầu tư cùng với việc đưa vốn vào còn đưa cả công nghệ, bí quyết, kỹ năng tiếp thị, quản lý, đào tạo nhân công, v.v... cho nước tiếp nhận vốn. Như vậy, ngoài việc được bổ sung nguồn vốn thiếu hụt, FDI còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đào tạo đội ngũ lao động của nước tiếp nhận vốn. Do vậy, FDI có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, nhà ĐTNN trực tiếp bỏ vốn và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do vậy, FDI một mặt vẫn bổ sung được nguồn vốn thiếu hụt và tăng khả năng sử dụng các tiềm năng sẵn có của nước tiếp nhận, mặt khác lại không làm tăng gánh nợ nước ngoài của nước tiếp nhận.
Thứ hai, các chủ đầu tư thực hiện đầu tư tại nước sở tại nên phải tuân thủ theo các quy định mà pháp luật nước đó đề ra đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Thứ ba, sự phân chia quyền quản lý các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ đóng góp vốn. Nếu đóng góp 100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ ĐTNN điều hành và quản lý.
Thứ tư, FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý, và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. FDI hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
1. Tổng quan chung về tình hình FDI ở Việt Nam
Cùng với chính sách đổi mới của đất nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành, từ năm 1988-2005, Việt Nam đã thu hút được 7279 dự án FDI, VĐK: 66.244,4 triệu USD, vốn FDI...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status