Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - pdf 19

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay



Đối tác đầu tư của Việt Nam thương là các nước nằm trong khu vực Châu á nhất là các nước ASEAN ngoài ra còn một số nước như Mỹ các nước Đông Âu nhìn chung các nhà đầu tư vào Việt Nam thường là các nhà đầu tư nhỏ đầu tư những dự án không lớn lắm, so các nước trong khu vực và Trung Quốc thì phía Việt Nam còn rất hạn chế trong thu hút các nhà đàu tư tập đoàn lớn trong khi đó nước láng giềng của chúng ta là Trung Quốc đặc biệt quan tâm tới các nhà đầu tư lớn ở Châu Âu châu Mỹ như Hoa Kỳ, Anh, Đức, Pháp có tới 400 trong tổ số 500 các tập đoàn lớn nhất của thế giới đã có mặt ở Trung Quốc nhất là các lĩnh vực chế tác và sản xuất lắp ráp sản xuất ô tô điều này cũng không có gì là bởi Trung Quốc đã ra nhập tổ chức WTO trong khi đó các đối tác đầu tư Việt Nam phần lớn là các nước trong khu vức như Singapo, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc,



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiên nay
1 Số lượng và quy mô dự án
Số lượng dự án đầu tư trong nhưng năm gần đây có sự tăng lên rất lớn kể từ năm 1988 tới nay tốc độ tăng trưỏng đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm đạt mức 109% một năm. Năm 1988 số lượng dự án tham gia đầu tư vào Việt Nam chỉ có 37 dự án với tổng số vốn đăng ký 371.8 triệu USD thì đến năm 1995 đã là 370 dự án và năm 1995 số lượng dự án là 370 dự án và lượng vốn đã tăng lên 57,6 % so với năm 1994 với số vốn tương đươnglà vào khoảng 6.530 triệu $, tới năm1996 số lượng dự án đã đạt là 325 dự án và lượng vốn là 8.497 triệu $, đây là năm thu hút được số lượng dự án lớn nhất từ trước tới nay. Đến năm 1997 mặc giù số lượng dự án vẫn có xu hướng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam
từ 1988 tới 2002
( Đơn vị Triệu USD)
Nguồn : Báo ngoại thương 11-20 /12/2001 và Thời báo kinh tế Việt nam 4/2003
tăng lên song lượng vốn đầu tư lại có phần giảm xuống so vớinăm 1996 và chỉ còn khoảng 54,7 % với số vốn tương đương là 4649,1 triệu$. Nguyên nhân là do cuộckhủng hoảng kinh tế Châu á đã ảnh hưởng tới nền kinh tế của các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới, cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm cho các nền kinh tế của các nước bị suy xụt khiến cho các nhà đầu tư không thể tiếp tục thực hiện được các dự án đầu tư của mình và đem vốn mới vào thực để thực hiện các dự án đầu tư mới, hơn nữa các nhà đầu tư thế giới lại nhìn nhận nền kinh tế khu vực với một cách không lấy gì làm khả quan lắm vì thế không tiếp tục đầu tư vào khu vực cũng như Việt Nam. Những năm tiếp theo số lượng dự án tiếp tục giảm xuống đến năm 1999 số lượng dự án là 311 dự án và tổng số vốn chỉ còn vào khoảng 1.568 triệu $. Đến năm 2000 số lương dự án và số lượng vốn tiếp tục tăng lên, trongđó số lượng dự án đã là 371 dự án và số lượng vốn đã là 2.012,4 triệu $. Đây là năm số lượng cũng như quy mô dự án có xu hướng tăng lên kể từ khi cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á nổ ra vào năm 1997, đến năm 2001 khối lượng vốn đã đạt được 2.194,5 triệu$. Dấu hiệu khả quan chưa được là bao thì vào tháng 11/2001 vụ khủng bố ngày 11/09 đã làm cho tình hình chính trị thế giới khu vực cũng như thế giới rới vào tình trạng báo động khiến cho các hoạt động kinh tế bị ngừng trệ kể cả các hoạt động đầu tư vì thế năm 2002 số lượng dự án mặc giù không giảm xong lượng vốn đầu tư lại bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự kiện này, năm 2002 số lượng dự án đạt mức kỷ lục nên tới 697 dự án tăng 51,1% nhưng khối lượng vốn đầu tư đưa vào trong năm này chỉ bằng 62,7 % so với năm 2001 và bằng 16,1 % so với năm 1996 năm có số vốn đầu tư lớn nhất trong thới gian qua.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong một vài năm gần đây có xu hướng gia tăng cả về số dự án cũng như về vốn đầu tư và các ngành đầu tư cũng có những biến đổi. Như đã nói ở trên năm 2002 tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam nên tới 697 dự án được cấp giấy phép đây là năm thu hút được nhiều dự án nhất từ trước tới nay, với tổng số vốn đăng ký là 1376 triệu $. Số dự án trong năm 2002 đã tăng lên so vơi năm 2001 là 51,1 %, nhưng về lượng vốn tham gia đầu tư lại giảm rất lớn chỉ bằng 62,7 % của năm 2001. Qua đây ta thấy tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng các nhà đầu tư tham gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự án tăng lên nhưng về quy mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu tư tham gia tăng lên rõ rệt nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích số liệu ta thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi các nhà xây dựng chiến lược đầu tư ở Việt Nam phải có một chiến lược hợp lý để thu hút hơn nữa số dự án đầu tư mặt khác phải tạo được uy tín đối với các tập đoàn đầu tư lớn trên thế giơi, một mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có thể tăng lượng vốn đầu tư của dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng về tổng vốn đầu tư đưa vào Việt Nam.
2 Về lĩnh vực ngành đầu tư
Cơ cấu các ngành đầu tư vào Việt Nam có sự thay đổi khá lớn vào những năm đầu thực hiện đầu tư chủ yếu tập chung vào những ngành khai thác và chế biến là chủ yếu, những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu vật liệu và sử dụng số lượng lao động lớn. Vào những năm gần đây cơ cấu đầu tư có sự thay đổi theo ngành, do sự điều chỉnh từ phía các bộ ngành và sự ưu đãi của chính sách đầu tư nên các dự án chủ yếu đi vào đầu tư ở những lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là chủ yếu.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta đang cần hỗ trợ về vốn trong phát triển cơ sở hạ tầng thì nhờ vào những dự án đầu tư trực tiếp này mà Việt Nam có thể từng bước nâng cao về trình độ phát triển kinh tế xã hội của chúng ta. Nhất là đối với các ngành công nghiệp như công nghiệp chế tạo, công nghiệp cơ khí công nghiệp xây dựng ..... đây là những ngành có khả năng tác động tới nền kinh tế trong nước dưới góc độ là tạo ra cơ sở nền tảng cơ sở vật chất nhằm nâng cao trình độ phát triển kinh tế của tất cả các
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành giai đoạn 1998-2001
(Đơn vị nghìn USD)
STT
Ngành đầu tư
Số dự án
Vốn đầu tư
Vốn pháp định
Vốn thực hiện
I
Công nghiệp
1.978
20.564.888
9.44.224
11.724.780
Công nghiệp nặng
785
7.525.219
3.107.192
3.801.849
Dầu khí
28
3.176.126
2.159.489
2.839.016
Công nghiệp nhẹ
787
4.361.952
1.963.145
2.043.294
Xây dựng
213
3.168.226
1.217.441
1.766.989
Công nghiệp TP
165
2.333.363
998.454
1.273.631
II
Nông ,lâm nghiệp
386
2.150.358
1.038.520
1.132.552
Nông,lâm nghiệp
331
1.977.094
953.982
1.033.755
Thuỷ sản
55
173.264
84.537
98.796
III
Dịch vụ
679
1.488.8507
6.757.348
5.774.679
TC Ngân Hàng
48
553.200
521.750
403.439
Khách Sạn và DL
121
3.311.362
1.090.609
1.908.463
VP cho thuê
112
3.693.677
1.301.696
1.628.716
GTVTvàBưu điện
94
2.785.411
2.247.342
916.387
VH-GD-YTế
105
560.509
247.938
159.486
XD- KCX-KCN
15
795.100
276.236
471.851
Dịch vụ khác
181
722.572
396.593
185.899
XD khu ĐT mới
3
2.466.674
675.183
394.618
Tổng
3043
37.603.753
172.420.l92
18.631.971
Nguần: Vụ QLDA Bộ KH-ĐT
ngành. Trong giai đoạn này các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số các dự án cũng như khối lượng vốn thực hiện, ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 61,1 % về số lượng dự án(1.978 dự án)và 54,7 % về số lượng vốn đầu tư(20.564 triệu $), ngành này là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành tham gia trong đó chủ yếu tập chung vào hai ngành công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ là chủ yếu, công nghiệp nhẹ chiếm 787 dự án với 4.361 triệu $ và ngành công nghiệp nặng chiếm 785 dự án với tổng số vốn đầu tư là 7.525 triệu.
Ngành nông nghiệp chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng s
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status