Công tác tiền lương tại công ty cổ phần Lilama-Thí nghiệm cơ điện - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Công tác tiền lương tại công ty cổ phần Lilama-Thí nghiệm cơ điện



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA-THÍ NGHIỆM CƠ ĐIỆN 2
I. Giới thiệu chung về công ty: 2
1. Giới thiệu: 2
2. Bộ máy quản lý và sản xuất của công ty: 2
3. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty. 4
II. Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương. 5
1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch. 5
2. Quản lý quỹ tiền lương. 8
3. Các hình thức trả lương: 10
a. Xây dựng đơn giá tiền lương: 10
b. Hình thức trả lương đối với lao động trực tiếp. 16
c. Hình thức trả lương đối với lao động gián tiếp. 20
III. Một số giải pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty: 23
1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương. 23
2. Giải pháp giúp cho việc trả lương hiệu quả: 23
3. Giải pháp chung cho công tác tiền lương. 24
KẾT LUẬN 26
MỤC LỤC 27
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đầy đủ, vấn đề đảm bảo cho họ về an toàn lao động cũng khó thực hiện được, nhiều khi còn rất khó quản lý.
Số cán bộ quản lý được đào tạo đại học chiếm tỷ lệ khá lớn. Đối với chức danh trưởng phó phòng, 100% là được đào tạo đại học. Với chức danh quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và tổ chức lao động, những chức danh rất quan trọng trong công ty, hầu hết cũng đều được đào tạo một cách chính quy. Những cán bộ chịu trách nhiệm trên công trường, như thi công xây lắp, hầu hết cũng đã qua đào tạo. Thể hiện một bộ máy quản lý đủ khả năng trong việc điều hành các hoạt động của công ty
Đối với bộ phận sản xuất, công ty có các nhóm công nhân như sau: công nhân lắp máy, công nhân điện, công nhân ống, công nhân hàn, công nhân chụp Xquang, công nhân lái xe và công nhân khác. Phần lớn công nhân đều đã qua đào tạo và có kinh nghiệm làm việc, trình độ đạt từ bậc 3/7 trở lên. Riêng công nhân lái xe, trình độ phần lớn cũng đạt bậc 2/4 trở lên.
Thực trạng công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
Xác định quỹ tiền lương kế hoạch.
Quỹ tiền lương kế hoạch của công ty bao gồm quỹ tiền lương kế hoạch tính theo đơn giá và quỹ tiền lương bổ sung (phần không được tính trong đơn giá tiền lương). Tổng quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức:
∑Vkh = Vkhđg + Vkhcđ
Trong đó: ∑Vkh : Tổng quỹ tiền lương kế hoạch năm của Công ty.
Vkhđg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương.
Vkhcđ : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (Không tính trong đơn giá tiền lương).
Ø Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương của Công ty được tính theo công thức sau: Vkhđg = Vđg x Csxkh
Trong đó: Vkhđg : Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá.
Vđg : Đơn giá tiền lương kế hoạch của công ty.
Csxkh : Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Riêng trong điều kiện của Công ty cổ phần Lilama – thí nghiệm cơ điện, chỉ tiêu được công ty lựa chọn là chỉ tiêu tổng doanh thu kế hoạch.
Ø Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương) được tính theo công thức sau: Vkhcđ = Vpc + Vbs
Trong đó: Vkhcđ : Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền lương).
Vpc : Các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương, bao gồm: phụ cấp thợ lặn, phụ cấp đi biển, chế độ thưởng an toàn hàng không, thưởng vận hành an toàn điện…
Vbs : Quỹ tiền lương bổ sung: tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng theo quy định của Bộ Luật lao động (gồm: nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, tết, nghỉ theo chế độ lao động nữ…)
Tại Công ty cổ phần Lilama – thí nghiệm cơ điện, quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các quỹ sau: quỹ lương nghỉ phép năm, quỹ lương nghỉ lễ, tết, quỹ lương nghỉ chế độ nữ.
Ta có bảng về cách xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của công ty trong năm 2008 như sau:
Bảng 1: BẢNG XÂY DỰNG QUỸ TIỀN LƯƠNG KẾ HOẠCH
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008 (KH)
1
Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Tr.đg
26.805
2
Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ ( không tính trong đơn giá tiền lương)

701,4
- Quỹ phụ cấp, chế độ khác (nếu có)

- Quỹ tiền lương bổ sung

3
Tổng quỹ tiền lương kế hoạch

27.506,4
(Nguồn: Đề án v/v lập kế hoạch lao động – tiền lương, trình duyệt đơn giá tiền lương năm 2008, quyết toán quỹ lương thực hiện năm 2007 – Phòng lao động hành chính)
Ngoài việc xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch chung cho toàn công ty, công ty còn xác định rõ quỹ tiền lương kế hoạch dành cho Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch này, có hai trường hợp có thể xảy ra và cách tính trong mỗi trường hợp là khác nhau:
Ø Khi công ty sản xuất kinh doanh có lợi nhuận:
Quỹ tiền lương kế hoạch được tính như sau:
Vkhql = {Lql x (Hcv + Hpc) + (Lkct x Hpctn)} x TLmincty x 12 tháng
Trong đó: Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch cho Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.
Lql : Số thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc tính theo số thực tế tại thời điểm xác định quỹ tiền lương.
Hcv : Hệ số lương bình quân, được tính theo hệ số lương hiện hưởng của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc.
Hpc : Hệ số phụ cấp lương bình quân, được tính theo các khoản phụ cấp và mức được hưởng của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc gồm: Phụ cấp khu vực, thu hút, độc hại, nguy hiểm
Lkct : Số thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, tính theo số thực tế tại thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch.
Hpctn : Hệ số phụ cấp trách nhiệm công việc của thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị.
TLmincty : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để tính đơn giá tiền lương.
Sau khi xây dựng nên quỹ tiền lương kế hoạch trên, công ty cần tiến hành quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh.
Quỹ tiền lương kế hoạch được điều chỉnh theo công thức sau:
Vkhqlđược = Vkhql x (1 + Kđượcql)
Trong đó: Vkhqlđược : Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh.
Kđượcql : Hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ tiền lương kế hoạch, tối đa không quá 2 lần.
Ø Khi công ty sản xuất kinh doanh không có lợi nhuận hay lỗ:
Quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức sau:
Vkhql = {Lql x (Hcv + Hpc) + (Lkct x Hpctn)} x TLmin x 12 tháng
Trong đó: Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch.
TLmin : Mức lương tối thiểu chung.
Quản lý quỹ tiền lương.
Hàng năm, công ty tiến hành phân bổ quỹ tiền lương thành các quỹ: quỹ tiền lương chi trả trực tiếp cho người lao động, quỹ khen thưởng, và quỹ dự phòng cho năm sau. Dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, mức lợi nhuận mà công ty thu được, để xác định mức phần trăm trích ra cho từng loại quỹ, nhưng vẫn đảm bảo những quy định của pháp luật.
Khi phân tích về thực trạng quản lý quỹ tiền lương ta phân tích hai chỉ tiêu sau: tiết kiệm (hay vượt chi) tuyệt đối quỹ tiền lương; tiết kiệm (hay vượt chi) tương đối quỹ tiền lương.
Mức tiết kiệm tuyệt đối quỹ tiền lương là hiệu số giữa quỹ lương thực hiện và quỹ lương kế hoạch: Ttđ = QLTH – QLKH
Trong đó: Ttđ : mức tiết kiệm (hay vượt chi) tuyệt đối quỹ tiền lương.
QLTH : quỹ lương thực hiện.
QLKH : quỹ lương kế hoạch.
Nếu Ttđ > 0 sẽ là vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương. Nếu Ttđ < 0 sẽ là tiết kiệm tuyệt đối quỹ tiền lương. Với chỉ tiêu mức tiết kiệm (hay vượt chi) tuyệt đối quỹ tiền lương này sẽ giúp ta biết được quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp tiết kiệm (hay vượt chi) so với kế hoạch. Đây là kết quả mang tính chất tuyệt đối, chưa thể hiện được rõ tính chất, nguyên nhân dẫn đến sự tiết kiệm (hay vượt chi) của quỹ tiền lương.
Mức tiết kiệm (hay vượt chi) tương đối quỹ tiền lương là sự so sánh giữa quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch sau khi quỹ tiền lương kế hoạch đã được điều chỉnh theo mức độ hoàn ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status