Đề án Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay - pdf 19

Download miễn phí Đề án Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay



 
MỤC LỤC
 
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I. Những vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư XDCB 1
I. Đầu tư và vốn đầu tư 1
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư 1
2. Vốn đầu tư 2
3. Phân loại đầu tư 3
II. Đầu tư XDCB 5
1. Khái niệm và vai trò của đầu tư XDCB 5
2. Nội dung của vốn đầu tư XDCB 5
3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả vốn đầu tư XDCB 7
Phần II. Tình hình sử dụng và quản lý vốn đầu tư XDCB trong những năm qua (1991 - 2000) 11
I. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB 11
II. Tình hình thực hiện và quản lý vốn đầu tư XDCB trong những năm qua (1991 - 2000) 11
1. Tình hình thực hiện đầu tư XDCB thời kỳ 1991 - 1996 12
2. Tình hình thực hiện và quản lý đầu tư XDCB thời kỳ 1996 - 2000 15
III. Những tồn tại trong quản lý vốn đầu tư XDCB ảnh hưởng tới kết quả hoạt động đầu tư 18
1. Nợ khối lượng XDCB 18
2. Thất thoát lãng phí trong XDCB 19
3. Công tác kế hoạch hoá còn phân tán, chất lượng kém 21
Phần III. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB trong thời gian tới 22
I. Phương hướng đầu tư XDCB của Nhà nước trong những năm tới 22
1. Đối với các ngành kinh tế 22
2. Đối với các vùng lãnh thổ 25
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB trong thời gian tới 28
1. Giải pháp về hoạt động đầu tư 28
2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư và kế hoạch hoá đầu tư 30
3. Giải pháp về pháp luật và thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng 31
4. Giải pháp chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư 32
5. Giải pháp khắc phục nợ XDCB 33
KẾT LUẬN
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nay vẫn được bao cấp về vốn từ nguồn vốn ngân sách cấp phát của nhà nước chuyển sang tự vay tẹ trả chịu trách nhiệm với kết quả đầu tư của mình ,mở rộng quyền tự chủ ,quyền quyết điịnh đầu tư của các ngành ,của các địa phương và các cơ sở ,nhất là đối với các công trinh xây dựng bằng nguồn vốn tự có .Nhiều ngành ,đơn vị đã phát huy khả năng tiềm lực của mình để tăng năng lực sản xuất ,xây dựng các công trình mới đi vào sử dụng như điện ,dầu khí ,thuỷ lợi điện tử ,nuôi trồng thuỷ sản ,dệt may ……
Cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh ,giảm được sự boó trí đầu tư phân tán ,kém hiệu quả ,chuyển hướng đầu tư cho các công trình quy mô thích hợp phát huy hiệu quả nhanh ,nhiều nơi đã chú trọng đến đầu tư chiều sâu và đồng bộ.Tuy nhiên ,cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế đó là sự chuyển biến của đầu tư còn chậm chưa có tác dụng nhiều trong việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo hướng hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý vẫn còn tình trạng giàn trải phân tán vốn đầu tư ,kéo dài thời gian xây dựng dẫn đến thất thoát ,lãng phí vốn đầu tư gây hậu quả đầu tư kém hiệu quả .
Để có thể nhận xét đúng đắn về tinìh hình quản lý vốn đầu tư XDCb trước hết chúng ta phải xem xét qúa trình thực hiện vốn đầu tư XDCb trong các năm qua và kết quả của nó.
1.Tình hình thực hiện đầu tư XDCB thời kỳ 1991- 1996.
1.1.Tình hình thực hiện .
Với nền tảng dổi mới kinh tế của 5 năm trước đó ,cùng với sự tích luỹ về kinhnghiệmk trong cơ chế chính ssách quản lý và xây dựng phù hợp với tình hình của đất nước .Các chính sách này đã góp phần tích cực trong việc quản lý vốn đầu tư và xây dựng mang tính hợp lý và và hiệu quả của cơ cấu đầu tư … Hoạt động đầu tư XDCb thời kỳ 1991-1995 đã tác động rất lớn cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước bình quân tăng trưởng trong giai đoạn này là 8,3% cụ thể việc thực hiện vốn đầu tư XDCB toàn xã hội như sau:
Năm
91
92
93
94
95
Tổng số vốn(tỷ đ)
13471
24737
42177
54296
68048
Tỉ lệ vốn/GDP (%)
17,6
22,4
30,1
30,4
29,7
Qua bảng biểu trên ta thấy vốn đầu tư tăng dần qua các năm từ 13471 tỷ đồng năm 91 tăng lên 24737 tỉ đồng năm 92; 42177 tỷ đồng năm 93; 54296 tỉ đồng năm 94; 68048 tỉ đồng năm 95. Trong số cấu thành lên tổng nguồn vốn đầu tư XDCB thì nguồn vốn nhà nước có tốc độ tăng nhanh nhất, năm 91 tăng so với năm 90 là 67,8%, năm 92 so với năm 90 là 185%, năm 93 so với năm 90 là 509%, năm 94 so với năm 90 là 582,4%, năm 95 là 754,7%. Trong khi đó nguồn vốn ngoài quốc doanh tăng với tốc độ chậm lại; nếu lấy năm 91 làm gốc thì năm 92 tăng là 68,9%, năm 93 tăng 102,1%... Còn nguồn vốn trực tiếp của nước ngoài trong giai đoạn này thì tăng nhanh từ 1926 tỉ đồng năm 1991 tăng 5185 tỉ đồng năm 92; 1062 tỷ đồng năm 93; 16500 tỷ đồng năm 94; 22.000 tỷ năm 95. Như vậy các nguồn vốn trong giai đoạn này nói chung đã tăng nhanh.
Về cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế cũng đã có những chuyển biến tích cực.
Ngành công nghiệp là ngành có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn này tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp chiếm bình quân mỗi năm từ 43% - 44% tổng vốn đầu tư. Vốn dành cho ngành công nghiệp cũng bắt đầu tăng dần, bình quân mỗi năm chiếm từ 11 - 12% tổng vốn đầu tư. Vốn đầu tư từ giao thông vận tải Bưu điện cũng tăng nhanh vì nó là mạch máu của nền kinh tế. Bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 14% - 15% tổng vốn đầu tư. Các ngành y tế xã hội văn thế thao, giáo dục - đào tạo đều có tốc độ tăng quy mô đầu tư hàng năm tuy số lượng không nhiều, còn khoa học công nghệ lại có quy mô đầu tư giảm năm 91 là 104 tỷ đồng, năm 92 là 98 tỉ đồng, năm 93 là 75 tỷ đồng, 94 là 95 tỉ đồng, năm 95 là 167 tỉ đồng hay bình quân chiếm khoảng 0,35% tổng vốn đầu tư hàng năm. Điều này phản ánh trình độ khoa học công nghệ của chúng ta còn lạc hậu nhưng vẫn đầu tư ít có thể do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp.
Như vậy trong giai đoạn này với sự gia tăng đồng đều của vốn đầu tư XDCB vào từng thời điểm thích hợp của nền kinh tế tạo nên một mức tăng trưởng khá ổn định. Tuy không quá cao nhưng tương đối đồng đều hợp lý và sử dụng có hiệu quả hơn trong lĩnh vực đầu tư là do trong thời kỳ này đã có cơ chế mới về quản lý đầu tư và xây dựng cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đã góp phần quản lý tốt hiệu quả từng bước hạn chế thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB. Có thể coi đây là một thành tựu.
1.2. Kết quả và hiệu quả về vốn đầu tư XDCB.
1.2.1. Kết quả của đầu tư XDCB trong giai đoạn này có sự thay đổi về cơ chế quản lý nên những kết quả đạt được vô cùng to lớn. Năng lực sản xuất tăng thêm được thể hiện ở bảng biểu sau:
Ngành
Đơn vị
Năng lực sản xuất tăng thêm
I. Công nghiệp
1. Dầu khí
Triệu tấn
5,8
2. Điện
MW
1800
3. Thép
Triệu tấn
1
4. Phân bón
ngành tấn
400
5. Xi măng
Triệu tấn
1,6
II. Nông nghiệp
Năng lực tưới
Nghìn ha
280
III. Giao thông vận tải
1. Đường làm mới
Km
870
2. Đường nâng cấp
Km
11.000
3. Cầu làm mới
Km
19.000
Một số công trình trọng điểm quốc gia được đưa vào sử dụng có một ý nghĩa rất to lớn trong công cuộc công nghiệp hoá đất nước trong những năm tiếp theo đó là: Nhà máy thủy điện Hoà bình 1920MW, thủy điện Thác Mơ 150 MW, đường dây 500 KV, 220KW... đường cao tốc Bắc Thăng Long - Nội Bài... trong khi đó nhằm gối đầu cho kế hoạch 5 năm 96 - 2000 đã khởi công xây dựng 1 số công trình như nhà máy thủy điện IALY, đường quốc lộ 5, xi măng Hoàng Thạch.
1.2.2. Hiệu quả vốn đầu tư XDCB.
Như đã nói trên, giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng ngoạn mục là 8,3%: trong đó năm cao nhất 1995 đạt 9,54%. Để đạt được kết quả trên thì phần lớn do hoạt động đầu tư tác động điều này cũng có nghĩa ICOR trong giai đoạn này là tương đối phù hợp chúng ta có thể thấy qua bảng biểu sau:
Năm
91
92
93
94
95
Tốc độ tăng GDP
5,81
8,7
8,08
8,83
9,54
ICOR
3,0
2,6
3,7
3,4
3,1
Tính bình quân giai đoạn này ICOR bình quân là 2,7 có nghĩa là hiệu quả đầu tư cũng ở mức khá tốt phù hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ.
Qua những kết quả và hiệu quả trên ta thấy đầu tư XDCB đã đúng hướng và hợp lý. Điều này chứng tỏ các hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư tương đối hoàn thiện. Hiện đang triển khai nhiều cơ chế, chính sách, áp dụng nhiều biện pháp phù hợp với tình hình thực tế và trên cơ sở đó định hướng quy hoạch đầu tư XDCB 96 - 2000.
2. Tình hình thực hiện và quản lý đầu tư XDCB thời kỳ 96 - 2000
2.1. Tình hình thực hiện.
Nhằm đưa đất nước bước vào thế kỷ mới, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB. Nhờ đó mà từ năm 96 - 2000, thực hiện vốn đầu tư phát triển ngày càng tăng cao và được thể hiện qua bảng biểu sau:
Năm
96
97
98
99
2000
Tổng số vốn (tỷ đ)
79367
96.870
97.336
10.5200
120.600
Tỷ lệ vốn/GDP: (%)
29,2
30,9
27
26,3
27,2
Có thể thấy vốn đầu tư tăng liên tục từ 79367 tỷ năm 96 lên 96870 tỷ năm 97...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status